SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC
TRỒNG TRỌT VÀ BVTV
Số: 322 /TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ, ngày 06 tháng 9 năm 2021
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 8/2021
Dự báo tình hình SVGH tháng 9/2021
I/ TÌNH
HÌNH SVGH TRONG THÁNG 08/2021:
1. Trên lúa mùa sớm:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích
nhiễm 3.072,4 ha (Nhiễm nhẹ 919,5 ha, trung bình 1.933,9 ha, nặng 219 ha (Tam
Nông, Lâm Thao, Thanh Thủy)); giảm so với CKNT 302,5 ha. Diện tích đã phòng trừ
2.153,1 ha.
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm
1.647,6 ha (Nhiễm nhẹ 994,1 ha, trung bình 653,5 ha, nặng 55,6 ha (Tam Nông,
Thanh Thủy, Lâm Thao)); giảm so với CKNT 52,5 ha. Diện tích đã phòng trừ
1.300,4 ha.
- Chuột hại: Diện tích bị hại
162,9 ha (Hại nhẹ 116,5 ha, trung bình 46,4 ha); tăng so với CKNT 24,5 ha.
- Sâu đục thân hai chấm: Diện
tích nhiễm 38,6 ha (Nhiễm nhẹ 18,6 ha, trung bình 20 ha); giảm so với CKNT 58
ha. Diện tích đã phòng trừ 20 ha.
- Ngoài ra: Rầy các loại: 83,6
ha nhiễm nhẹ; bệnh sinh lý: 50,9 ha nhiễm nhẹ; bệnh bạc lá: 37,2 ha nhiễm nhẹ;
bọ xít dài: 11,4 ha nhiễm nhẹ.
2. Trên lúa mùa trung:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích
nhiễm 6.179,6 ha (Nhiễm nhẹ 2.621,2 ha, trung bình 3.148,5 ha, nặng 409,9 ha
(Lâm Thao, Tam Nông, Hạ Hòa, Đoan Hùng, TP.Việt Trì)); giảm so với CKNT 1.067,5
ha. Diện tích đã phòng trừ 3.795,4 ha.
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm
2.479,5 ha (Nhiễm nhẹ 1.694,8 ha, trung bình 784,7 ha, nặng 26,6 ha (Tam Nông,
Lâm Thao)); giảm so với CKNT 658,9 ha. Diện tích đã phòng trừ 1.683,3 ha.
- Bệnh sinh lý: Diện tích nhiễm
622,8 ha (Nhiễm nhẹ 540,2 ha, trung bình 82,6 ha); tăng so với CKNT 414,9 ha.
Diện tích đã phòng trừ 120,2 ha.
- Sâu đục thân hai chấm: Diện
tích nhiễm 129,7 ha (Nhiễm nhẹ 111,1 ha, trung bình 18,6 ha); tăng so với CKNT
73,9 ha. Diện tích đã phòng trừ 18,6 ha.
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Diện
tích nhiễm 60 ha (Nhiễm nhẹ 40 ha, trung bình 20 ha); giảm so với CKNT 256,4
ha. Diện tích đã phòng trừ 57,3 ha.
- Ngoài ra: Chuột: 193,6 ha hại
nhẹ; rầy các loại: 151,6 ha nhiễm nhẹ; bệnh bạc lá: 110,3 ha nhiễm nhẹ.
3. Trên ngô hè:
- Sâu keo mùa thu: Diện tích
nhiễm 40,2 ha (Nhiễm nhẹ 36,2 ha, trung bình 41 ha); tăng so với CKNT 5,3 ha.
Diện tích đã phòng trừ 4 ha.
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm
190,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 22,8 ha.
- Sâu đục thân, bắp: Diện tích
nhiễm 19,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 6,4 ha.
- Chuột hại: Diện tích bị hại
14,4 ha (Chủ yếu hại nhẹ); tăng so với CKNT 14,4 ha.
4. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm
1.514,6 ha (Nhiễm nhẹ 1.130,8 ha, trung bình 383,8 ha); tăng so với CKNT 539,3
ha. Diện tích đã phòng trừ 465,8 ha.
- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm
648,3 ha (Nhiễm nhẹ 566,3 ha, trung bình 82 ha); giảm so với CKNT 686,7 ha.
Diện tích đã phòng trừ 82 ha.
- Rầy xanh: Diện tích nhiễm
664,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 27 ha.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 9/2021:
1. Trên lúa Mùa trung:
- Bệnh khô vằn: Tiếp tục phát sinh và gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại
nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: sau trận mưa kèm
theo dông lốc bệnh sẽ sẽ tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh, nhất là ruộng và cánh đồng đã bị nhiễm
bệnh. Mức độ hại nhẹ đến trung bình. Cần lưu ý trên các ruộng xanh tốt, lá rậm
rạp, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống mẫn cảm (Nhị
ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương Thơm, TBR 225,...).
- Sâu đục thân hai chấm: Do gối lứa nên đầu tháng
9 trưởng thành tiếp tục ra di chuyển và đẻ trứng, mức độ hại nhẹ đến trung
bình. Các huyện cần chú ý: Tân Sơn, Đoan Hùng, Cẩm Khê, Phù Ninh, Việt Trì, ...
.
- Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ gây hại từ
đầu đến giữa tháng 9, mức độ hại nhẹ đến trung bình, có thể gây cháy cháy ổ,
cháy chòm. Các huyện cần chú ý: Tân Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa, Lâm Thao, Thanh Sơn,
... .
2. Trên cây ngô: Sâu keo mùa thu gây hại nhẹ đến trung bình,
cục bộ hại nặng trên diện tích ngô thu đông (đất bãi), bệnh khô vằn, bệnh đốm
lá hại rải rác, chuột gây hại cục bộ.
3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện
đỏ hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây ăn
quả: Ruồi vàng gây hại phổ biến, nhện hại nhẹ đến trung
bình; rệp các loại, bệnh loét, chảy gôm gây hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp: Theo dõi chặt chẽ lứa sâu xanh ăn
lá bồ đề để có biện pháp phòng trừ kịp thời. Bệnh
khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại
gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa Mùa
trung:
- Bệnh khô vằn:
Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng
các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Saizole 5SC, Valicare 8SL,
Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...), pha và phun theo hướng
dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh bạc lá và đốm sọc vi khuẩn: Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu (ví
dụ như Starwiner 20WP, Kamsu
2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Totan 200WP , Avalon 8WP, ViSen
20SC, ...) để phun phòng trừ sớm ngay khi mới phát hiện, tuyệt đối không phun
kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng, dừng bón các loại phân hóa
học, nhất là phân đạm khi ruộng lúa bị bệnh.
- Sâu đục thân: Thăm đồng thường xuyên, kết
hợp biện
pháp thủ công như vợt bắt trưởng thành, ngắt ổ trứng, cắt dảnh héo để giết sâu
non. Khi ruộng lúa có mật độ trưởng thành trên 0,3 con/m2 hoặc ổ
trứng cao trên 0,3 ổ/m2 cần tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc
đã được đăng ký, ví dụ: Nicata 95SP, Vayego 200SC, Gà nòi 95 SP, Netoxin 90WP,
Patox 95SP, ...
- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có
mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng
trừ, ví dụ thuốc: Nibas 50EC, Novi-ray
500WP, Comda gold 4WG, Virtako
40WG, Shepatin 36 EC, Sieuray 250WP, Penalty 40WP, Midan 10 WP, Boxing 405EC, ...
2. Trên cây ngô:
- Sâu keo
mùa thu:
+ Biện pháp canh tác, thủ công: Làm đất kỹ,
sạch cỏ; kết hợp làm cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của
sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu non khi
cây ngô còn nhỏ chưa xoáy nõn.
+ Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả,
giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ
môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn
chế tác hại của sâu.
+ Biện pháp hoá
học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ
Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram,
Indoxacarb, Lufenuron ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Angun
5WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC,
Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2),
nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng
mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào
buổi chiều tối.
3. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có
thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda
gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC,
Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có
thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví
dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể
sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Redmite
300SC, Saromite 57EC, Đầu
khoáng SK enspay 99EC, Catex 1.8EC (3.6EC),
Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Sokupi 0.36 SL, Etoman 20SC, Aga 25EC, …
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan
2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax
50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
4. Trên cây bưởi:
- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất
dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Flykil 95EC, …) để bắt
trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số
thuốc bảo vệ thực vật như Soka 25EC, Dr.Jean 800EC, Biomax 1EC, … để phun phòng
trừ.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- PGĐ Sở (ô. Anh);
- UBND các huyện, thành, thị;
- Phòng KHTC sở, TTKN;
- Lãnh đạo CC; các phòng, trạm;
- Tổ Website Chi cục (để đăng);
- Lưu: VT.
|
KT. CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Trường Giang
|