SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI
CỤC TRỒNG TRỌT& BVTV
Số: 28/TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú
Thọ, ngày 15 tháng 7 năm 2021
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 09 tháng 7 năm 2021 đến ngày 15 tháng 7
năm 2021)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 31,2 -32,30 C; Cao 34
- 360C; Thấp 24
- 260C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, đầu kỳ do ảnh hưởng của hoàn lưu áp thấp nhiệt đới trời nhiều mây,
có mưa vừa đến mưa to vài nơi; giữa đến cuối kỳ đêm không mưa, ngày trời nắng. Cây trồng sinh trưởng, phát
triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa mùa sớm
|
Diện tích: 6.987,11 ha
|
Sinh trưởng : Đẻ
nhánh - cuối đẻ
|
- Lúa mùa trung
|
Diện tích: 14.141,89 ha
|
Sinh trưởng : Cấy
- bén rễ - đẻ nhánh
|
- Ngô hè thu
|
Diện tích: 3.517 ha
|
Sinh trưởng: Gieo
- 7 lá
|
- Chè
|
Diện tích: 16.124 ha
|
Sinh trưởng: Phát
triển búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 4.900 ha
|
Sinh trưởng: PT
Quả
|
-Cây hàng năm:
Chuối
|
Diện tích: 3.960
ha
|
Giống chuối tây: tiêu xanh, tiêu hồng;
giống địa phương: phấn vàng
|
II.
SỐ LIỆU THEO
DÕI CÔN TRÙNG VÀO BẪY
Loại
bẫy: Bẫy
đèn (bẫy đèn, bẫy bả, bẫy gió,...)
TT
|
Huyện
|
Loài
côn trùng
|
Số lượng trưởng thành/bẫy
|
Đêm
6/7
|
Đêm
7/7
|
Đêm
8/7
|
Đêm
9/7
|
Đêm
10/7
|
Đêm
11/7
|
Đêm
12/7
|
1
|
Phù Ninh
|
Sâu đục thân 2 chấm
|
0
|
1
|
3
|
1
|
1
|
0
|
1
|
Sâu đục thân cú mèo
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu đục thân 5 vạch
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
0
|
2
|
Đoan Hùng
|
Rầy nâu
|
1
|
0
|
0
|
0
|
2
|
0
|
0
|
Rầy lưng trắng
|
0
|
0
|
0
|
4
|
0
|
0
|
0
|
Rầy nâu nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Rầy xanh đuôi đen
|
0
|
2
|
3
|
0
|
1
|
0
|
0
|
Sâu đục thân 2 chấm
|
1
|
1
|
0
|
2
|
0
|
2
|
2
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
3
|
1
|
3
|
Thanh Thủy
|
Rầy xanh đuôi đen
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Rầy nâu
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Rầy nâu nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
2
|
0
|
0
|
0
|
Sâu đục thân 2 chấm
|
0
|
1
|
0
|
2
|
0
|
2
|
1
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Thanh Sơn
|
Rầy Lưng Trắng
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Rầy nâu nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu đục thân 2
chấm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
III. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7
NGÀY
1. Trên lúa mùa sớm:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Mật độ phổ
biến 2,6 - 8,0 con/m2,
cao 12 - 24 con/m2; cục bộ 80 con/m2(Vĩnh
Lại - Lâm Thao), cá biệt 100 con/m2 (Vĩnh Lại - Lâm Thao); phát dục chủ yếu tuổi
1,2. Diện tích nhiễm 783,8 ha (Nhiễm nhẹ 333,3 ha, trung bình 404,5 ha, nặng 46
ha (Vĩnh Lại - Lâm Thao)) tại huyện Lâm Thao; tăng so với CKNT 783,8 ha. Diện
tích đã phòng trừ 450 ha.
- Bệnh sinh lý: Tỷ lệ hại phổ
biến 1,7 - 5,0 %, cao 10,5%; diện tích nhiễm 69,2
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Yên Lập; tăng so với CKNT 65,8 ha.
2. Trên lúa trung:
- Ốc bươu vàng: Mật độ phổ biến
0,1 - 0,5 con/m2,
cao 1,0 - 3,0 con/m2; diện tích nhiễm 161,1 ha (Chủ yếu nhiễm
nhẹ) tại Đoan Hùng, Thanh Sơn; giảm so với CKNT 460 ha.
3. Trên ngô hè:
- Sâu keo mùa thu: Mật độ phổ
biến 0,1 - 0,9 con/m2,
cao 1,0 - 3,0 con/m2; diện tích nhiễm 71,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại Đoan Hùng, TX.Phú Thọ, Tam Nông, Thanh Thủy, Yên Lập; giảm so với CKNT 105
ha.
4. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến
0,7 - 2,1%, cao 4,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 350 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Tân Sơn, Đoan Hùng, Yên Lập; giảm so với CKNT 160,4 ha.
- Nhện đỏ: Tỷ lệ hại phổ biến
1,0 - 8,0%, cao 11 - 17%; diện tích nhiễm 322,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Thanh Sơn, Đoan Hùng;
giảm so với CKNT 38,7 ha.
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,6 - 2,0%, cao 4,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 317,4 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Đoan Hùng, Thanh Ba, Yên Lập; giảm so với CKNT 590,6 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,4 - 1,6%, cao 4,0 - 5,0%; diện tích nhiễm 49,4 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Yên Lập;
giảm so với CKNT 361,3 ha.
4. Trên
cây ăn quả:
- Nhện đỏ: Tỷ lệ hại phổ biến 0,7%, cao 5,7%; diện tích nhiễm 59,4 ha
(Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Đoan Hùng; tăng so với CKNT 59,4 ha. Diện tích đã phòng
trừ 59,4 ha.
Ngoài ra: Ruồi vàng, rệp các loại, bệnh sẹo,
sâu đục thân, cành hại rải rác trên cây bưởi.
5. Trên
cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề đã xuất hiện rải rác ở các
cánh rừng tại huyện Tân Sơn.
IV. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa mùa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5 gây
hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên lúa trà sớm giai đoạn đẻ nhánh rộ
- cuối đẻ, trà trung giai đoạn đẻ nhánh.
- Chuột: Tiếp tục di chuyển, sinh sản và gia tăng gây hại
trên các trà lúa ở tất cả các huyện, thành, thị. Mức độ hại nhẹ đến trung bình,
cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa thơm, lúa chất lượng cao, ruộng gần khu
dân cư, khu trang trại chăn nuôi, ven đồi gò, kênh mương, đường lớn, khu vực
nghĩa trang, khu vực trồng cỏ, ... .
-
Bệnh sinh lý: Gây hại
trên những ruộng dộc chua, lầy, ruộng cày bừa làm đất không kỹ, ruộng bón phân
hữu cơ chưa hoai mục, ruộng cấy sâu tay,… mức độ hại nhẹ đến trung bình.
- Bệnh khô vằn: Trong thời gian tới,
thời tiết có nắng
mưa xen kẽ, ẩm độ không khí cao, kết hợp với bón đón đòng sẽ tạo điều kiện cho bệnh phát
sinh, phát triển và gây hại, mức độ
hại nhẹ đến trung bình.
-
Ốc bươu vàng: Gây hại
trên những ruộng trũng nước; mức độ hại nhẹ đến trung bình.
Ngoài ra: Sâu đục thân, rầy các loại, châu chấu hại nhẹ
rải rác.
2. Trên ngô hè:
- Sâu keo
mùa thu tiếp
tục gây hại trên cây ngô, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình.
Ngoài ra: Sâu xám, sâu ăn lá, chuột hại rải rác.
3. Trên cây
chè: Bọ
cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ hại nhẹ. Bọ bọ xít muỗi, bệnh đốm nâu, đốm xám hại
rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Nhện, rệp các loại, sâu
đục cành, ruồi vàng, bệnh thán thư, loét, chảy gôm gây hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.
5.
Trên cây lâm nghiệp: Theo dõi chặt chẽ lứa sâu
xanh ăn lá bồ đề để có biện pháp phòng trừ kịp thời. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết
ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
V. ĐỀ NGHỊ
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa mùa:
+ Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom
ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng và tiêu hủy. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2;
hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu
vàng đã được đăng ký trong Danh mục
thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Dioto 250EC, Bosago AB, Clodansuper 700 WP;
Pazol 700WP, ...), pha và phun theo
hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
+ Sâu cuốn lá nhỏ: Khi mật độ sâu
non tuổi 1,2 trên 50 con/m2 giai đoạn lúa đẻ nhánh và con 20/m2
giai đoạn lúa cuối đẻ nhánh sử dụng các loại thuốc trừ sâu cuốn lá để phòng
trừ (Ví dụ thuốc: Clever 300WG, SecSaigon 25EC, Gà nòi 95SP, Indogold 150 SC, Dylan 2.0EC,
Tasieu 5WG, Emagold 6.5WG, Virtako
1.5GR, Sherpa 10EC, Sausto 1EC, ...).
+ Theo dõi chặt chẽ rầy xanh đuôi đen và rầy
lưng trắng, bắt mẫu giám định và tiến hành phòng trừ rầy. Khi phát hiện cây lúa
có triệu chứng bệnh thì cần lấy mẫu để phân tích giám định, để có biện pháp
khoanh vùng phòng trừ kịp thời.
+ Diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp và tổ chức diệt
chuột tập trung trong thời gian lúa đẻ nhánh.
2. Trên ngô hè:
- Sâu keo mùa thu:
+
Biện pháp canh tác, thủ công: Làm đất kỹ trước khi trồng; xới sáo, làm sạch cỏ
và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt
tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trưởng thành.
+ Biện pháp sinh học: Sử
dụng bẫy bả chua ngọt để bắt diệt trưởng thành; sử dụng các giống ngô chuyển
gen (DK 9955S, DK 6919S,...)
+
Biện pháp hoá học: Khi mật độ sâu non từ
4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất
(Tetraniliprole, Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis,
Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như thuốc: Vayego 200SC,
Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50
WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC,
Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật
độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt
mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi
chiều tối.
3. Trên chè:
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể
sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Redmite
300SC, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Sokupi 0.36 SL, Etoman
20SC, Aga 25EC…
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có
thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda
gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC,
Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có
thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví
dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
4. Trên cây bưởi:
- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu
vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL,
Acdruoivang 900OL, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5%
trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như Soka 25EC, Dr.Jean
800EC, Biomax 1EC, … để phun phòng trừ.
- Rệp các loại: Khi vườn có tỷ lệ
cành, lá bị hại từ 25% có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Applaud
25SC, Movento 150OD, Citrole 96.3EC,. …để phun phòng trừ.
- Bệnh chảy gôm: Khi vườn có trên
5% cây thì sử dụng một số loại thuốc để phòng trừ ví dụ: Ví dụ thuốc: Profiler
711.1WG, Insuran 50WG, Sat 4SL, Actinovate 1SP, Alpine 80WG, Alimet 80WP,
TricôĐHCT-Phytoph 108 bào tử/ g WP, .... Đối với bệnh hại trên thân, cành cần
cạo sạch vết bệnh sau đó dùng thuốc quét vào vết bệnh.
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu để phòng trừ, ví
dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL,
Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 3SL, ...
- Bắt giết xén tóc và sâu non sâu
đục thân, cành, gốc.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KHTC sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|