SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC
TRỒNG TRỌT VÀ BVTV
Số: 256 /TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ, ngày 06 tháng 7 năm 2021
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 6/2021
Dự báo tình hình SVGH tháng 7/2021
I/ TÌNH
HÌNH SVGH TRONG THÁNG 06/2021:
1. Trên lúa mùa sớm:
- Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm
255,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 116,4 ha. Diện tích đã phòng trừ
44,4 ha.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích
nhiễm 15,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 15,2 ha.
2. Trên lúa mùa trung:
- Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm
148,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 39,1 ha.
3. Trên ngô hè:
- Sâu keo mùa thu: Diện tích
nhiễm 176 ha (Nhiễm nhẹ 126,3 ha, trung bình 49,7 ha); giảm so với CKNT 105,9
ha. Diện tích đã phòng trừ 109,3 ha.
4. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 1.550,1
ha (Nhiễm nhẹ 1.180 ha, trung bình 370,1 ha); giảm so với CKNT 249,8 ha. Diện
tích đã phòng trừ 526,2 ha.
- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 1.534,3
ha (Nhiễm nhẹ 1.166,3 ha, trung bình 368 ha); tăng so với CKNT 421 ha. Diện
tích đã phòng trừ 536,3 ha.
- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 903,9
ha (Nhiễm nhẹ 821,9 ha, trung bình 82 ha); giảm so với CKNT 170,3 ha. Diện tích
đã phòng trừ 82 ha.
- Nhện đỏ: Diện tích nhiễm 651,7
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 213,5 ha.
5. Trên cây bưởi:
- Nhện đỏ: Diện tích nhiễm 53,8
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 14,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 53,8
ha.
Ngoài ra: Sâu đục thân, cành, bệnh
ghẻ sẹo hại rải rác.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 7/2021:
1. Trên lúa mùa:
- Ốc bươu vàng: Gây hại trên những ruộng trũng nước; mức độ hại nhẹ đến
trung bình.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5 gây hại từ cuối
tháng 7, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng (trên các trà lúa
giai đoạn đẻ nhánh rộ - cuối đẻ). Đây là lứa sâu hại quy mô rộng cần phải phòng
trừ.
- Bệnh sinh lý: Gây hại trên những ruộng dộc chua, lầy, ruộng cày bừa
làm đất không kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai mục, ruộng cấy sâu tay,… mức
độ hại nhẹ đến trung bình.
Ngoài ra: Sâu đục thân, rầy các loại, châu chấu
hại nhẹ rải rác. Chuột hại cục bộ.
2. Trên cây ngô:
- Sâu keo
mùa thu tiếp
tục gây hại trên cây ngô, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình.
Ngoài ra: Sâu xám, sâu ăn lá, sùng đất, chuột hại rải
rác.
3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh,
nhện đỏ hại nhẹ. Bọ bọ xít muỗi, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây ăn
quả: Nhện, rệp các loại, sâu đục cành,
ruồi vàng, bệnh thán thư, loét, chảy gôm gây hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp: Theo dõi chặt chẽ lứa sâu xanh ăn
lá bồ đề để có biện pháp phòng trừ kịp thời. Bệnh
khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại
gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
- Trên lúa:
+ Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom
ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng và tiêu hủy. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2;
hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu
vàng đã được đăng ký trong Danh mục
thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Dioto 250EC, Bosago AB, Clodansuper 700 WP;
Pazol 700WP, ...), pha và phun theo
hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
+ Sâu cuốn lá nhỏ: Khi mật độ sâu non tuổi 1,2
trên 50 con/m2 giai đoạn lúa đẻ nhánh và con 20/m2 giai
đoạn lúa cuối đẻ nhánh sử
dụng các loại thuốc trừ sâu cuốn lá để phòng trừ (Ví dụ thuốc: Clever
300WG, Ammate 30WG, Indogold 150 SC, Dylan 2.0EC, Hd-Fortuner 150 EC,
Tasieu 5WG, Emagold 6.5WG, Amagong 55WP, Virtako 1.5GR, Sherpa 10EC, Sausto
1EC, ...).
+ Theo dõi chặt chẽ
rầy xanh đuôi đen và rầy lưng trắng, bắt mẫu giám định và tiến hành phòng trừ
rầy. Khi phát hiện cây lúa có triệu chứng bệnh thì cần lấy mẫu để phân tích
giám định, để có biện pháp khoanh vùng phòng trừ kịp thời.
+ Diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp và tổ chức diệt
chuột tập trung trong thời gian lúa đẻ nhánh.
2. Trên cây ngô:
- Sâu keo mùa thu:
+ Biện pháp canh tác, thủ
công: Xới sáo, làm sạch cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp
của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trưởng thành.
+ Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả chua ngọt để
bắt diệt trưởng thành; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK
6919S,...)
+ Biện pháp hoá học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một
số hoạt chất
(Tetraniliprole, Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis,
Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như thuốc: Vayego 200SC, Emaben
2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50
WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa
400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có
thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp,
phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.
3. Trên cây chè:
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể
sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Redmite
300SC, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Sokupi 0.36 SL, Etoman
20SC, Aga 25EC…
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có
thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda
gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC,
Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có
thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví
dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
4. Trên cây bưởi:
- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu
vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL,
Acdruoivang 900OL, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5%
trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như Soka 25EC, Dr.Jean
800EC, Biomax 1EC, … để phun phòng trừ.
- Rệp các loại: Khi vườn có tỷ lệ cành, lá bị hại từ
25% có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Applaud 25SC, Movento
150OD, Citrole 96.3EC,. …để phun phòng trừ.
- Bệnh chảy gôm: Khi vườn có trên
5% cây thì sử dụng một số loại thuốc để phòng trừ ví dụ: Ví dụ thuốc: Profiler
711.1WG, Insuran 50WG, Sat 4SL, Actinovate 1SP, Alpine 80WG, Alimet 80WP,
TricôĐHCT-Phytoph 108 bào tử/ g WP, .... Đối với bệnh hại trên thân, cành cần
cạo sạch vết bệnh sau đó dùng thuốc quét vào vết bệnh.
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu để phòng trừ, ví
dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata
2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 3SL, ...
- Bắt giết xén tóc và sâu non sâu
đục thân, cành, gốc.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- PGĐ Sở (ô. Anh);
- UBND các huyện, thành, thị;
- Phòng KHTC sở, TTKN;
- Lãnh đạo CC; các phòng, trạm;
- Tổ Website Chi cục (để đăng);
- Lưu: VT.
|
KT. CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Trường Giang
|