SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI
CỤC TRỒNG TRỌT& BVTV
Số: 06/TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú
Thọ, ngày 08
tháng 02 năm 2024
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 02 tháng 02 năm 2024 đến ngày 08 tháng 02
năm 2024)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 17,5 - 22,5 0C; Cao 23 - 270C;
Thấp 12 - 180C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, đầu kỳ thời tiết trong tỉnh đêm và sáng sớm có sương, nhiều mây,
trưa chiều giảm mây trời hửng nắng, nồm ẩm; cuối kỳ do ảnh hưởng hưởng của
không khí lạnh tăng cường thời tiết trong tỉnh trời rét, nhiều mây, âm u, không
còn nồm ẩm. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Mạ xuân
|
Diện tích: 415,8 ha
|
Sinh trưởng: 1 - 4
lá
|
- Lúa xuân sớm
|
Diện tích: 277 ha
|
Sinh trưởng: Hồi
xanh - đẻ nhánh
|
- Lúa xuân muộn trà 1
|
Diện tích: 16.954 ha
|
Sinh trưởng: Cấy -
hồi xanh
|
- Lúa xuân muộn trà 2
|
Diện tích: 1.144 ha
|
Sinh trưởng: Cấy
|
- Rau xuân
|
Diện tích: 562.8 ha
|
Sinh trưởng: Trồng
- PTTL - TH
|
- Ngô xuân
|
Diện tích: 496 ha
|
Sinh trưởng: Gieo
|
- Chè
|
Diện tích: 14.670 ha
|
Sinh trưởng: Đốn -
chăm sóc qua đông
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích 5.690 ha
|
Sinh trưởng: Thu hoạch - chăm sóc sau TH
|
- Cây chuối
|
Diện tích: 3.607,9 ha
|
Giống chuối tây: tiêu xanh, tiêu hồng; giống địa
phương: phấn vàng
|
II.
SỐ LIỆU THEO
DÕI CÔN TRÙNG VÀO BẪY
Loại
bẫy: Bẫy
đèn (bẫy đèn, bẫy bả, bẫy gió,...)
TT
|
Huyện
|
Loài
côn trùng
|
Số lượng trưởng thành/bẫy
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Phù Ninh
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Thanh Thủy
|
Rầy xanh đuôi đen
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu đục thân 2 chấm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Thanh Sơn
|
Sâu đục thân 2
chấm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Đoan Hùng
|
Sâu đục thân 2
chấm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
III. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7
NGÀY
1. Trên cây lúa:
1.1. Lúa
xuân sớm:
- Ốc bươu vàng: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,2 con/m2,
cao 2,0 con/m2; diện tích hại 8,2 ha (Chủ yếu hại nhẹ) tại
huyện Thanh Ba; tăng so với CKNT 8,2ha.
1.2. Lúa xuân muộn trà 1:
- Ốc bươu vàng: Mật độ hại phổ
biến 0,1 - 0,7 con/m2,
cao 1,4 - 4,0 con/m2; diện tích nhiễm 539 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại các huyện Thanh Sơn, Thanh Thủy, Yên Lập, Tam Nông, TX.Phú Thọ, Thanh
Ba, Cẩm Khê, Hạ Hòa; tăng so với CKNT 376 ha. Diện tích
đã phòng trừ 50,4 ha.
- Bệnh sinh lý: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,5 - 2,1 %, cao 5,0 - 16,3%, cục bộ 30 - 40% (Lâm Thao); diện tích nhiễm 495,1
ha (Nhiễm nhẹ 494,6 ha, trung bình 0,5 ha) tại các huyện Lâm Thao, Đoan Hùng,
Thanh Thủy, Thanh Sơn; tăng so với CKNT 495,1 ha.
- Bệnh sinh lý nghẹt rễ: Tỷ lệ
hại phổ biến 0,9 %, cao 11,2%; diện tích nhiễm 38,7 ha (Nhiễm nhẹ 36,2 ha,
trung bình 2,5 ha) tại TP.Việt Trì; tăng so với CKNT 38,7 ha.
1.3. Lúa xuân muộn trà 2:
- Ốc bươu vàng: Mật độ hại phổ
biến 0,1 - 0,8 con/m2,
cao 1,2 - 1,8 con/m2; diện tích nhiễm 35 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Hạ Hòa, Yên Lập; giảm so với CKNT 148,9 ha.
2. Trên cây rau:
- Bọ nhảy: Mật độ hại phổ biến
0,8 - 1,0 con/m2,
cao 6,0 - 15 con/m2; diện tích nhiễm 2,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại TP.Việt Trì; tăng so với CKNT 1,8 ha.
Ngoài
ra: Sâu xanh, sâu tơ, sâu khoang, rệp, bệnh sương mai,
bệnh thối nhũn VK, bệnh đốm vòng hại rải rác.
3. Trên cây ăn quả: Rệp
các loại, sâu vẽ bùa, bệnh loét, bệnh chảy gôm, sâu đục cành, thân hại rải rác trên cây bưởi.
4. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh
khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại
gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
IV. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa xuân: Bệnh sinh lý, ốc bươu
vàng hại nhẹ.
2. Trên mạ xuân: Bệnh sinh lý, rầy các
loại, cào cào, châu chấu, ... gây hại rải rác. Chuột gây hại cục bộ.
3. Trên cây rau: Sâu xanh, bọ nhảy, sâu
tơ, bệnh sương mai hại nhẹ. Bệnh thối nhũn, rệp hại rải rác.
4. Trên cây chè: Bệnh đốm nâu, đốm xám hại
rải rác.
5. Trên cây ăn quả:
Rầy, rệp các loại, sâu vẽ bùa, bệnh
thán thư, chảy gôm, bệnh loét sẹo phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi.
V. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên cây
lúa:
1.1.
Trên lúa xuân: Không cấy lúa vào những ngày thời tiết rét đậm, rét
hại dưới 15 0C. Duy trì đủ lượng nước trong
ruộng, chống rét cho lúa, để hạn chế bệnh sinh lý (không để ruộng cạn nước).
- Ốc bươu vàng: Áp dụng
biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng và tiêu hủy. Khi mật
độ ốc cao trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì
xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu vàng đã
được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Boxer 15GR; Kill snail 10
GR; Starpumper 800WP; Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...), pha
và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao
bì.
-
Bệnh sinh lý: Khi
ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn. Khắc phục bằng
cách bón 10-15 kg vôi bột + 10-15 kg supe lân kết hợp với làm cỏ sục bùn, hoặc
sử dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa như XO Sogan siêu ra
rễ; XO siêu lân,...
- Diệt chuột: Hiện nay bà con nông dân
đã và đang cấy chuột lúc này đang ẩn nấp tại các bờ trục đường lớn, khu trang
trại chăn nuôi, khu vực nghĩa trang, trồng cỏ, ... Do đó tổ chức diệt chuột ở
những nơi ẩn nấp của chuột lúc này là rất hiệu quả, giảm thiểu sự gây hại cho
vụ. Tổ chức diệt chuột bằng biện pháp thủ công như: đánh bắt, hun khói, tu
nước, quây lưới, .... hoặc diệt chuột bằng
bả sinh học, thuốc trừ chuột hóa học có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng ở Việt Nam; ví dụ như: Ranpart 2% DS, HiCate 0.25WP, Rat K 2% DP, Rat-kill 2% DP trộn với các loại mồi
nhử (Thóc luộc, khoai lang, mộng mạ, cua, ốc, tép…) hoặc mồi bả trộn sẵn như:
Diof 0.006 AB, FORWARAT 0.005% WAX BLOCK, Broma 0.005AB, GIMLET 2.0GB....
1.2.
Trên mạ
xuân: Điều tra Rầy lưng trắng và Rầy xanh đuôi đen thu thập mẫu để phân tích giám
định bệnh Lùn sọc đen phương Nam, bệnh Vàng lụi (vàng lá di động) để có biện
pháp khoanh vùng và phòng trừ kịp thời.
+ Đối với diện tích mạ mới
gieo cần che phủ nilon để chống rét và hạn chế các đối tượng sinh vật gây hại.
2. Trên
cây rau:Áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM, ICM chỉ phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại
thuốc đặc hiệu có trong danh mục đăng ký cho rau.
- Bọ nhảy: Khi mật độ sâu trên 20 con/m2, sử dụng các loại thuốc như: Aremec 36EC, Prevathon 35WG, Shertin
3.6EC/ 5.0EC, Trutat 0.32EC, Eagle 5EC, Sokupi 0.36SL, Tasieu 5WG,...
- Bệnh sương mai: Khi bệnh mới xuất hiện bệnh có
thể sử dụng các loại thuốc BVTV được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV, ví dụ
như thuốc: Amistar 250 SC, Dipomate 80WP, Daconil 75WP/500SC, Carozate 72WP, Ortiva
560SC, Ranman 10SC, .... Nếu bệnh nặng có thể phun kép 2 lần (lần 1 cách lần 2
từ 5 đến 7 ngày).
- Sâu xanh: Khi mật độ sâu trên 6 con/m2, sử dụng một số loại thuốc như: Dylan 2EC, Aremec 36EC,
Kuraba WP, Catex 1.8EC (3.6EC), Pegasus 500SC, Pesieu 500SC, Emaben 2.0EC
(3.6WG), Silsau 4EC, Newsodant 5EC, Altivi 0.3EC, Sokupi 0.36SL,...
- Bệnh thối nhũn vi khuẩn: Khi bệnh chớm xuất hiện, có thể sử dụng
các loại thuốc BVTV được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV, ví dụ như: Kamsu 4SL,
Kaisin 100WP, Agrilife 100 SL, Bonny 4SL, Marthian 90SP, ...
3. Trên cây bưởi: Vệ sinh vườn, cắt tỉa và
bón phân sau thu hoạch. Khi vườn bưởi
bật lộc, ra nụ cần chú ý phòng trừ một số đối tượng như sâu vẽ bùa, rầy, rệp
các loại, bọ trĩ, bệnh thán thư, chảy gôm để sâu bệnh không gây hại và ảnh
hưởng lộc, nụ, hoa.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì
để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KTTH sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nhữ
Thị Ngọc Anh
|