SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI
CỤC TRỒNG TRỌT& BVTV
Số: 04/TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú
Thọ, ngày 25
tháng 01 năm 2024
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 19 tháng 01 năm 2024 đến ngày 25 tháng 01
năm 2024)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 12,5 - 18,500C; Cao 17 - 230C;
Thấp 8 - 140C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, đầu kỳ thời tiết trong
tỉnh trời rét, đêm và sáng sớm có sương mù nhẹ, nhiều
mây, có mưa nhỏ đến mưa vừa, có nơi có mưa rào, có lúc trời hửng nắng; giữa đến
cuối kỳ do ảnh hưởng hưởng của không khí lạnh thời tiết trong tỉnh trời rét
đậm, rét hại, nhiều mây, có mưa nhỏ đến mưa vừa.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Mạ xuân
|
Diện tích: 440,7 ha
|
Sinh trưởng: 1 - 3
lá
|
- Lúa xuân sớm
|
Diện tích: 307 ha
|
Sinh trưởng: Hồi
xanh
|
- Lúa xuân muộn trà 1
|
Diện tích: 10.410 ha
|
Sinh trưởng: Cấy -
hồi xanh
|
- Lúa xuân muộn trà 2
|
Diện tích: 30 ha
|
Sinh trưởng: Cấy
|
- Rau đông
|
Diện tích: 5.818,7 ha
|
Sinh trưởng: PTTL
- TH
|
- Chè
|
Diện tích: 14.670 ha
|
Sinh trưởng: Đốn -
chăm sóc qua đông
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích 5.690 ha
|
Sinh trưởng: Thu hoạch - chăm sóc sau TH
|
- Cây chuối
|
Diện tích: 3.607,9 ha
|
Giống chuối tây: tiêu xanh, tiêu hồng; giống địa
phương: phấn vàng
|
II.
SỐ LIỆU THEO
DÕI CÔN TRÙNG VÀO BẪY
Loại
bẫy: Bẫy
đèn (bẫy đèn, bẫy bả, bẫy gió,...)
TT
|
Huyện
|
Loài
côn trùng
|
Số lượng trưởng thành/bẫy
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Phù Ninh
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Thanh Thủy
|
Rầy xanh đuôi đen
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu đục thân 2 chấm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Thanh Sơn
|
Sâu đục thân 2
chấm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Đoan Hùng
|
Sâu đục thân 2
chấm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
III. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7
NGÀY
1. Trên mạ xuân:
- Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 0,1
- 0,7 %, cao 1,0 - 3,0%; diện tích hại 0,5 ha (Chủ yếu hại nhẹ) tại huyện Thanh
Sơn; tăng so với CKNT 0,5 ha.
2. Trên lúa xuân muộn trà 1:
- Ốc bươu vàng: Mật độ hại phổ
biến 0,1 - 0,6 con/m2,
cao 1,0 - 3,0 con/m2; diện tích nhiễm 199,9 ha (Chủ yếu nhiễm
nhẹ) tại huyện Thanh Sơn, Cẩm Khê; tăng so với CKNT 80,8
ha.
3. Trên cây rau:
- Bệnh sương mai: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,8 - 1,1 %, cao 4,0 - 3,0%; diện tích nhiễm 3,4 ha (Nhiễm nhẹ 2,3 ha,
trung bình 1,1 ha) tại huyện Lâm Thao; tăng so với CKNT 3,4 ha.
- Sâu xanh: Mật độ hại phổ biến
0,1 - 0,9 con/m2,
cao 1,2 - 6,0 con/m2; diện tích nhiễm 51,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại các huyện Lâm Thao, Thanh Sơn, TP.Việt Trì, TX.Phú Thọ;
tăng so với CKNT 48,3 ha.
- Bọ nhảy: Mật độ hại phổ biến 0,7
- 3,0 con/m2,
cao 9,0 - 15 con/m2; diện tích nhiễm 1,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Lâm Thao; tăng so với CKNT 0,9 ha.
Ngoài
ra: Sâu khoang, rệp, sâu tơ, bệnh đốm vòng hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Rệp
các loại, sâu vẽ bùa, bệnh loét, bệnh chảy gôm, sâu đục cành, thân hại rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh
khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại
gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
IV. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa xuân: Bệnh sinh lý, ốc bươu
vàng hại nhẹ.
2. Trên mạ xuân: Bệnh sinh lý, rầy các
loại, cào cào, châu chấu, ... gây hại rải rác. Chuột gây hại cục bộ.
3. Trên cây rau: Sâu xanh, bọ nhảy, sâu
tơ, bệnh sương mai hại nhẹ. Bệnh thối nhũn, rệp hại rải rác.
4. Trên cây chè: Bệnh đốm nâu, đốm xám hại
rải rác.
5. Trên cây ăn quả:
Rầy, rệp các loại, sâu vẽ bùa, bệnh
thán thư, chảy gôm, bệnh loét sẹo phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi.
V. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên cây
lúa:
1.1.
Trên lúa xuân: Không cấy lúa vào những ngày thời tiết rét đậm, rét
hại dưới 15 0 C. Duy trì đủ lượng nước trong ruộng, chống rét cho lúa, để hạn
chế bệnh sinh lý (không để ruộng cạn nước).
- Ốc bươu vàng: Áp dụng
biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng và tiêu hủy. Khi mật
độ ốc cao trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì
xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu vàng đã
được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Boxer 15GR; Kill snail 10
GR; Starpumper 800WP; Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...), pha
và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao
bì.
1.2.
Trên mạ
xuân: Điều tra Rầy lưng trắng và Rầy xanh đuôi đen thu thập mẫu để phân tích giám
định bệnh Lùn sọc đen phương Nam, bệnh Vàng lụi (vàng lá di động) để có biện
pháp khoanh vùng và phòng trừ kịp thời.
+ Đối với diện tích mạ mới
gieo cần che phủ nilon để chống rét và hạn chế các đối tượng sinh vật gây hại.
- Diệt chuột: Trong tháng
1 sẽ tập trung thu hoạch cây trồng vụ đông và cày bừa đổ ải phục vụ gieo cấy
lúa, chuột sẽ di chuyển và ẩn nấp tại các bờ trục đường lớn, khu trang trại
chăn nuôi, khu vực nghĩa trang, trồng cỏ, ... Do đó tổ chức diệt chuột ở những
nơi ẩn nấp của chuột lúc này là rất hiệu quả, giảm thiểu sự gây hại cho vụ xuân.
Tổ chức diệt chuột bằng biện pháp thủ công như: đánh bắt, hun khói, tu nước,
quây lưới, .... hoặc diệt chuột bằng bả
sinh học, thuốc trừ chuột hóa học có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được
phép sử dụng ở Việt Nam; ví dụ
như sử dụng thuốc Ranpart 2%DS, Rat-kill
2% DP, Diof0.006 AB, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, ...; trộn thành bả; mồi nhử là
thóc luộc nứt vỏ chấu, gạo, khoai lang, mộng mạ, cua, ốc, tép, ... hoặc bả trộn
sẵn như FORWARAT 0.005% WAX BLOCK, Broma 0.005AB…
2. Trên
cây rau:Áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM, ICM chỉ phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại
thuốc đặc hiệu có trong danh mục đăng ký cho rau.
- Bọ nhảy: Khi mật độ sâu trên 20 con/m2, sử dụng các loại thuốc như: Aremec 36EC, Prevathon 35WG, Shertin
3.6EC/ 5.0EC, Trutat 0.32EC, Eagle 5EC, Sokupi 0.36SL, Tasieu 5WG,...
- Sâu xanh: Khi mật độ sâu trên 6 con/m2, sử dụng một số loại thuốc như: Dylan 2EC, Aremec 36EC,
Kuraba WP, Catex 1.8EC (3.6EC), Pegasus 500SC, Pesieu 500SC, Emaben 2.0EC
(3.6WG), Silsau 4EC, Newsodant 5EC, Altivi 0.3EC, Sokupi 0.36SL,...
- Sâu tơ: Khi mật độ sâu trên 20 con/m2 (giai
đoạn cây con) hoặc trên 30 con/m2 (khi cây lớn), sử dụng một số loại
thuốc như: Dylan 2EC, Aremec 36EC, Kuraba WP, Delfin WG, Comda
gold 5WG, Pegasus 500SC, Pesieu 500SC, Emaben 2.0EC, Trutat 0.32EC, Match
050EC, Altivi 0.3EC, Sokupi 0.36SL,...
- Bệnh sương mai: Khi bệnh mới xuất hiện bệnh có
thể sử dụng các loại thuốc BVTV được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV, ví dụ
như thuốc: Amistar 250 SC, Dipomate 80WP, Daconil 75WP/500SC, Carozate 72WP, Ortiva
560SC, Ranman 10SC, .... Nếu bệnh nặng có thể phun kép 2 lần (lần 1 cách lần 2
từ 5 đến 7 ngày).
3. Trên cây bưởi: Vệ sinh vườn, cắt tỉa và
bón phân sau thu hoạch. Khi vườn bưởi
bật lộc, ra nụ cần chú ý phòng trừ một số đối tượng như sâu vẽ bùa, rầy, rệp
các loại, bọ trĩ, bệnh thán thư, chảy gôm để sâu bệnh không gây hại và ảnh
hưởng lộc, nụ, hoa.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì
để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KTTH sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nhữ
Thị Ngọc Anh
|