SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI
CỤC TRỒNG TRỌT& BVTV
Số: 39/TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú
Thọ, ngày 29
tháng 9 năm 2022
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 23 tháng 9 năm 2022 đến ngày 29 tháng 9
năm 2022)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 26 - 29 C; Cao 29 - 330C;
Thấp 23 - 250C.
Nhận
xét khác:
Trong kỳ, đầu kỳ do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng
cường yếu nên thời tiết đêm và sáng sớm, có mưa dông rải rác, ban ngày mưa nắng
đan xen; cuối kỳ do ảnh hưởng của rìa Nam lưỡi áp cao lục địa suy yếu kết hợp
với rìa phía Bắc dải hội tụ nhiệt đới qua khu vực Trung Trung Bộ nối với cơn
bão số 4 nên thời tiết các nơi trên khu vực tỉnh phổ biến đêm không mưa, ngày có
mưa nhỏ đến mưa vừa, trời lạnh, xen kẽ có nắng nhẹ. Cây trồng sinh trưởng và
phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa mùa sớm
|
Diện tích: 9.016 ha
|
Sinh trưởng: Thu
hoạch xong
|
- Lúa mùa trung
|
Diện tích: 14.476,5 ha
|
Sinh trưởng: Chín sáp
- thu hoạch
|
- Ngô đông
|
Diện tích: 2.922 ha
|
Sinh trưởng: Gieo
- 3 lá
|
- Chè
|
Diện tích: 15.400 ha
|
Sinh trưởng: PT
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích 5.507 ha
|
Sinh trưởng: Tích lũy dinh dưỡng về quả - thu hoạch
|
- Cây chuối
|
Diện tích: 3.700
ha
|
Giống chuối tây: tiêu xanh, tiêu hồng;
giống địa phương: phấn vàng
|
II.
SỐ LIỆU THEO
DÕI CÔN TRÙNG VÀO BẪY
Loại
bẫy: Bẫy
đèn (bẫy đèn, bẫy bả, bẫy gió,...)
TT
|
Huyện
|
Loài
côn trùng
|
Số lượng trưởng thành/bẫy
|
21/9
|
22/9
|
23/9
|
24/9
|
25/9
|
26/9
|
27/9
|
1
|
Phù Ninh
|
Sâu CLN
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
Sâu ĐT 2C
|
2
|
0
|
2
|
3
|
2
|
3
|
0
|
2
|
Đoan Hùng
|
Rầy xanh ĐĐ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Thanh Thủy
|
Rầy nâu nhỏ
|
2
|
0
|
0
|
2
|
0
|
2
|
0
|
Rầy nâu
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Rầy xanh ĐĐ
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
Sâu ĐT2C
|
0
|
0
|
0
|
2
|
1
|
3
|
1
|
4
|
Thanh Sơn
|
Rầy xanh ĐĐ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
III. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7
NGÀY
1. Trên lúa mùa trung:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,7 - 2,7%, cao 7,2 - 11,4%; diện tích nhiễm 68,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Tân Sơn;
tăng so với CKNT 68,5 ha.
2. Trên cây ngô đông:
- Sâu keo mùa thu: Mật độ hại
phổ biến 0,1 - 0,5 con/m2,
cao 1,0 - 2,2 con/m2; diện tích nhiễm 16,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Thanh Thủy; giảm so với CKNT 231,9 ha.
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,4 - 3,1%, cao 4,0 - 8,0%, cục bộ 10% (Thanh Sơn); diện tích nhiễm 642,7
ha (Nhiễm nhẹ 548,8 ha, trung bình 93,9 ha) tại huyện Thanh Sơn, Đoan Hùng, Hạ Hòa;
tăng so với CKNT 8,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 93,9 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,2 - 2,2%, cao 4,0 - 6,0%; diện tích nhiễm 464,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê; tăng so với CKNT 39 ha.
4. Trên cây ăn quả: Ruồi vàng
gây hại cục bộ, nhện hại nhẹ; rệp các loại, bệnh thán thư, loét, chảy gôm gây
hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề
hại rải rác. Sâu đo ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây quế. Bệnh khô
cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại
gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
IV. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI
TRONG 7 NGÀY
TỚI:
1. Trên
lúa mùa: Bệnh khô vằn, rầy các loại hại nhẹ rải
rác.
2. Trên cây ngô đông: Sâu keo mùa thu gây hại nhẹ.
Sâu xám, sâu ăn lá, sùng đất hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ,
rầy xanh, nhện đỏ hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại nhẹ.
4. Trên cây ăn
quả: Ruồi đục quả gây hại nhẹ; rệp các
loại, bệnh thán thư, loét, chảy gôm gây hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm
nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá,
rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây
keo.
V. ĐỀ NGHỊ
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1.Trên lúa:
- Bệnh khô
vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, sử dụng các loại
thuốc BVTV để phòng trừ, ví dụ thuốc: Chevin 5SC, Saizole 5EC, Clearner 75WP,
Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 5SL, Damycine 5SL/5WP, Nativo 750WG, ...
.
- Bệnh bạc lá, đốm
sọc vi khuẩn: Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu (ví dụ như Starwiner
20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Totan 200WP , Avalon
8WP,ViSen 20SC, ...) để phun phòng trừ sớm ngay khi mới phát hiện, tuyệt đối
không phun kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng, dừng bón các
loại phân hóa học, nhất là phân đạm khi ruộng lúa bị bệnh.
- Rầy các loại: Phòng trừ khi mật độ
rầy cám trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm).
+ Đối với
ruộng lúa chưa chín sáp có thể dùng một trong số các loại thuốc như Comda gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC,
Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP, Chess 50WG, …
+ Đối với
ruộng lúa đang chín sáp thì chỉ dùng thuốc tiếp xúc, ví dụ: Nibas 50 EC, Boxing 405EC, Babsax 40WP, ...
khi phun cần rẽ băng từ 0,8 - 1m, phun kỹ vào gốc lúa.
2.
Trên cây ngô đông:
- Sâu keo
mùa thu:
+ Biện pháp
canh tác, thủ công: Làm đất kỹ, sạch cỏ; kết hợp làm cỏ và bón phân vun gốc cho
ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt
giết trường thành, sâu non khi cây ngô còn nhỏ chưa xoáy nõn.
+ Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả,
giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ
môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn
chế tác hại của sâu.
+ Biện pháp
hoá học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ
Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram,
Indoxacarb, Lufenuron ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Angun
5WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC,
Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2),
nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng
mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào
buổi chiều tối.
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có
thể sử dụng luân phiên một số loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè,
ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có
tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví
dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska
250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
4. Trên cây bưởi:
- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất dẫn dụ
côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900 OL, Flykil
95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể
sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Silsau 3.5EC, SK Enspray 99EC, Takumi
20 SC, … để phun phòng trừ.
- Bệnh chảy gôm: Khi có 5 % cây, 25 %
cành, quả bị bệnh sử dụng các loại
thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Insuran 50WG, Profiler 711.1WG, Aliette
800WG,...
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KHTC sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|