SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC
TRỒNG TRỌT VÀ BVTV
Số: 314 /TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ, ngày 06 tháng 9 năm 2022
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 8/2022
Dự báo tình hình SVGH tháng 9/2022
I/ TÌNH
HÌNH SVGH TRONG THÁNG 8/2022:
1. Trên lúa mùa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích
nhiễm 9.197,9 ha (Nhiễm nhẹ 2.790,7 ha, trung bình 5.677,7 ha, nặng 729,5 ha); giảm
so với CKNT 54,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 7.050,8 ha, phun lần 2 là 41,3 ha.
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm
3.632,8 ha (Nhiễm nhẹ 2.407,3 ha, trung bình 1.221,3 ha, nặng 4,2 ha); giảm so
với CKNT 494,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 2.178,8 ha, phun lần 2 là 48,8 ha.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn:
Diện tích nhiễm 282,2 ha (Nhiễm nhẹ 246,2 ha, trung bình 36 ha); tăng so với
CKNT 74,7 ha. Diện tích đã phòng trừ 151,9 ha.
- Chuột: Diện tích bị hại 210,2
ha (Hại nhẹ 209,7 ha, trung bình 0,5 ha); giảm so với CKNT 146,3 ha.
- Bệnh sinh lý: Diện tích nhiễm
605,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 68 ha.
- Rầy các loại: Diện tích nhiễm
60,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 22,8 ha.
2. Trên cây ngô hè thu:
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm
210,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 34,8 ha. Diện tích đã phòng trừ
14,2 ha.
- Sâu đục thân, bắp: Diện tích
nhiễm 34,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 15,2 ha.
- Sâu keo mùa thu: Diện tích nhiễm
14,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 25,4 ha.
3. Trên cây chè: 1.397,3,8
ha (Nhiễm nhẹ 1.147,3 ha, trung bình 250 ha); giảm so với CKNT 117,3 ha. Diện
tích đã phòng trừ 250 ha.
- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 562,8
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 85,54,9 ha.
- Rầy xanh: Diện tích nhiễm
393,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 270,5 ha.
- Nhện đỏ: Diện tích nhiễm 241
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 241 ha.
4. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh
ăn lá bồ đề, sâu đo ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây quế; sâu ong ăn lá
mỡ hại rải rác; sâu que hại cây trẩu, mỡ. Bệnh khô
cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác. Bệnh
chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.
5. Trên cây ăn quả: Ruồi
vàng hại quả, nhện đỏ, rệp các loại, bệnh chảy gôm, bệnh sẹo, loét hại
rải rác trên
cây bưởi.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 9/2022:
1. Trên lúa mùa:
- Sâu cuốn lá nhỏ Lứa 6: sâu non gây hại từ đầu
tháng 9 trên những diện tích lúa muộn trỗ sau ngày mùng 5 tháng 9, mức độ gây
hại nhẹ đến trung bình.
- Bệnh khô vằn: Tiếp tục phát sinh và gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại
nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: sau trận mưa kèm
theo dông lốc bệnh sẽ sẽ tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh, nhất là ruộng và cánh đồng đã bị nhiễm
bệnh, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Cần lưu ý trên các ruộng xanh tốt, lá rậm
rạp, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống mẫn cảm (Nhị
ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương Thơm, TBR 225,...).
- Sâu đục thân hai chấm: gây hại nhẹ trên những
diện tích lúa trỗ sau ngày 5/9, các huyện có diện tích lúa trỗ khoản thời gian
này cần lưu ý để chỉ đạo phòng trừ.
- Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ gây hại từ
đầu đến giữa tháng 9, mức độ hại nhẹ đến trung bình, có thể gây cháy cháy ổ,
cháy chòm. Các huyện cần chú ý: Tân Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa, Lâm Thao, Thanh Sơn,
... .
2. Trên cây ngô:
+ Đối với ngô Hè Thu: Sâu đục thân, bắp, bệnh khô
vằn, bệnh đốm lá hại rải rác, chuột gây hại cục bộ.
+ Đối với ngô Thu Đông: Sâu keo mùa thu gây hại từ
nhẹ đến trung bình. Sâu xám, sâu ăn lá, sùng đất hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ,
rầy xanh, nhện đỏ hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại nhẹ.
4. Trên cây ăn
quả: Ruồi đục quả gây hại nhẹ; nhện
đỏ, rệp các loại, bệnh thán thư, loét, chảy gôm gây hại nhẹ rải rác trên cây
bưởi.
5. Trên cây lâm
nghiệp: Cần chú ý các diện
tích đã nhiễm sâu xanh hại bồ đề trong tháng 7 để phòng trừ kịp thời. Sâu
đo ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây quế. Bệnh
khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại
gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1.Trên lúa:
-
Bệnh khô vằn: Khi ruộng
lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại
thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Saizole 5EC, Avilando 5SC, Thanonil
75WP, Nativo 750WG, Clearner 75WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 5SL,
Damycine 5SL/5WP, Nativo 750WG, ... .
- Bệnh bạc lá, đốm sọc
vi khuẩn: Sử dụng
các loại thuốc đặc hiệu (ví dụ như Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Totan
200WP , Avalon 8WP,ViSen 20SC, ...) để phun phòng trừ sớm ngay khi mới phát
hiện, tuyệt đối không phun kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng,
dừng bón các loại phân hóa học, nhất là phân đạm khi ruộng lúa bị bệnh.
- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng
lúa có mật độ rầy trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm) thì tiến hành
phòng trừ bằng các loại thuốc
như: Comda gold 5WG, Virtako 40WG,
Chersieu75 WG, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP, Novi-ray 500WP, Sieuray 250WP … . Đối với ruộng lúa đang ngậm sữa thì phòng trừ bằng các loại thuốc thuốc
tiếp xúc, ví dụ: Nibas 50 EC, Boxing
405EC, Babsax 40WP, ... khi phun cần rẽ băng từ 0,8 - 1m, phun kỹ vào gốc lúa.
Lưu ý: Những diện tích lúa đã chín được 2/3 bông thì không phun thuốc BVTV để
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi mật độ sâu đến ngưỡng (20 con/m2), sử dụng một trong các loại thuốc trừ sâu cuốn lá có trong danh mục để phòng
trừ (Ví dụ thuốc: Dylan 10 WG, 2 EC, Satrungdan 95 BTN, Clever 300 WG, Comda gold 5WG, SecSaigon 25EC, Ratoin 5WG, Voi thái 3,6
EC, Netoxin 90 WP, Tasieu 5 WG, Alocbale 40 EC, Virtako 1.5 GR,.... ). Thời điểm phun phòng trừ tốt khi sâu
non mới nở tuổi 1, 2.
- Sâu đục thân 2 chấm: Thăm đồng thường xuyên, kết hợp biện pháp thủ công như
vợt bắt trưởng thành, ngắt ổ trứng, cắt dảnh héo để giết sâu non. Khi ruộng lúa
có mật độ trưởng thành trên 0,3 con/m2 hoặc ổ trứng cao trên 0,3 ổ/m2
cần tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc đã được đăng ký, ví dụ: Abafax 1.8
EC, Netoxin 90WP, Nicata 95SP, Shepatin 90 EC, Oncol 20 EC, ...
2. Trên cây ngô:
- Sâu keo
mùa thu:
+ Biện pháp canh tác, thủ công: Làm đất kỹ,
sạch cỏ; kết hợp làm cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của
sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu non khi
cây ngô còn nhỏ chưa xoáy nõn.
+ Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả,
giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ
môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn
chế tác hại của sâu.
+ Biện pháp
hoá học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ
Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram,
Indoxacarb, Lufenuron ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Angun
5WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC,
Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2),
nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng
mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào
buổi chiều tối.
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có
thể sử dụng luân phiên một số loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè,
ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%; sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC,
Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG,
Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, sử
dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold
5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Aga 25EC,...
4. Trên cây bưởi:
- Ruồi vàng hại quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc
chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900 OL,
Flykil 95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên
có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Silsau 3.5EC, SK Enspray 99EC,
Takumi 20 SC, … để phun phòng trừ.
- Bệnh chảy gôm: Khi có 5 % cây, 25 %
cành, quả bị bệnh sử dụng các loại
thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Insuran 50WG, Profiler 711.1WG, Aliette
800WG,...
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- PGĐ Sở (ô. Anh);
- UBND các huyện, thành, thị;
- Phòng KHTC sở, TTKN;
- Lãnh đạo CC; các phòng, trạm;
- Tổ Website Chi cục (để đăng);
- Lưu: VT.
|
KT. CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Trường Giang
|