SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI
CỤC TRỒNG TRỌT& BVTV
Số: 32/TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú
Thọ, ngày 11
tháng 8 năm 2022
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 05 tháng 8 năm 2022 đến ngày 11 tháng 8
năm 2022)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 27 - 300C;
Cao 31 - 340C;
Thấp 23 - 260C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, ngày trời nắng, đêm và chiều tối có mưa rào và dông rải rác
vài nơi. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa mùa sớm
|
Diện tích: 9.016 ha
|
Sinh trưởng: Làm
đòng - đòng
|
- Lúa mùa trung
|
Diện tích: 14.902,8 ha
|
Sinh trưởng: Cuối
đẻ - làm đòng
|
- Ngô hè thu
|
Diện tích: 4.280,9 ha
|
Sinh trưởng: 9 lá -
trỗ cờ - làm hạt
|
- Chè
|
Diện tích: 15.400 ha
|
Sinh trưởng: PT
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích 5.507 ha
|
Sinh trưởng: PT
Quả
|
- Cây chuối
|
Diện tích: 3.700
ha
|
Giống chuối tây: tiêu xanh, tiêu hồng;
giống địa phương: phấn vàng
|
II.
SỐ LIỆU THEO
DÕI CÔN TRÙNG VÀO BẪY
Loại
bẫy: Bẫy
đèn (bẫy đèn, bẫy bả, bẫy gió,...)
TT
|
Huyện
|
Loài
côn trùng
|
Số lượng trưởng thành/bẫy
|
05/8
|
06/8
|
07/8
|
08/8
|
09/8
|
10/8
|
11/8
|
1
|
Phù Ninh
|
Sâu CLN
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu ĐT 2C
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu ĐT 5V
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Đoan Hùng
|
Rầy xanh đuôi đen
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Thanh Thủy
|
Rầy nâu nhỏ
|
0
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu CLN
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Thanh Sơn
|
Rầy xanh đuôi
đen
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
III. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7
NGÀY
1. Trên lúa mùa sớm:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Mật độ phổ
biến 9,5 - 12 con/m2,
cao 21 - 32 con/m2, cục bộ 64 - 80 con/m2 (Lâm Thao, Thanh Thủy), cá biệt 120 - 160 con/m2 (Lâm
Thao, Tam Nông); diện tích nhiễm 3.338,6 ha (Nhiễm nhẹ 958,4 ha, trung bình 1.965,7
ha, nặng 414,5 ha) tại các huyện, thành, thị; tăng so với CKNT 2.523,1 ha. Diện tích đã
phòng trừ 3.000 ha.
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ
biến 2,4 - 6,3%, cao 12 - 24,4%; diện tích nhiễm 1.660,5 ha (Nhiễm nhẹ 1.039,6
ha, trung bình 620,9 ha) tại các huyện Tam Nông, Hạ Hòa, Thanh Ba, Lâm Thao, Phù
Ninh, Yên Lập, Cẩm Khê, Thanh Sơn, Thanh Thủy; tăng
so với CKNT 441,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 632,5 ha.
- Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 0,1
- 0,8%, cao 1,0 - 2,8%; diện tích bị hại 36,9 ha (Chủ yếu hại nhẹ) tại huyện Yên
Lập; tăng so với CKNT 25,5 ha.
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Tỷ lệ
hại phổ biến 1,4 - 2,6%, cao 11,5 - 20%; diện tích nhiễm 14,9 ha (Chủ yếu nhiễm
nhẹ) tại huyện Lâm Thao, Thanh Thủy; tăng so với CKNT 14,9 ha. Diện tích đã
phòng trừ 14,9 ha.
2. Trên lúa mùa trung:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Mật độ phổ
biến 14 - 22 con/m2,
cao 40 - 80 con/m2, cục bộ 100 - 160 con/m2 (Lâm Thao, Tam Nông), cá biệt 200 - 240 con/m2 (Lâm
Thao); diện tích nhiễm 5.328,7 ha (Nhiễm nhẹ 1.755,2 ha, trung bình 3.258,4 ha,
nặng 315,1 ha) tại hầu hết các huyện, thành,
thị; tăng so với CKNT 1.305,6 ha.
Diện tích đã phòng trừ 3.651 ha.
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ
biến 1,0 - 9,3%, cao 14 - 24%; diện tích nhiễm 936,4 ha (Nhiễm nhẹ 805,8ha,
trung bình 130,6 ha) tại các huyện Lâm Thao, Phù Ninh, Yên Lập, Tam Nông, Thanh Sơn, Thanh Ba,
Cẩm Khê, Hạ Hòa; tăng so với CKNT 13,2 ha. Diện tích đã phòng
trừ 130,6 ha.
- Bệnh sinh lý: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,8 - 5,2%, cao 16,2%; diện tích nhiễm 152,53 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Yên Lập; giảm so với CKNT 145,1 ha.
- Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 0,1
- 0,9 %, cao 1,3 - 3,2 %;
diện tích bị hại 54,8 ha (Chủ yếu hại nhẹ) tại huyện Yên Lập; tăng so với CKNT 3,9
ha.
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Tỷ lệ
hại phổ biến 0,7%, cao 8,0 - 10,1%; diện tích nhiễm 5,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại TP.Việt Trì, Lâm Thao; tăng so với CKNT 5,5 ha.
3. Trên cây ngô hè thu:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ
biến 1,1 - 6,0 %, cao 8,0 - 15 %;
diện tích nhiễm 106,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Thanh Thủy, Thanh Ba, Đoan
Hùng, Yên Lập; giảm so với CKNT 23,6 ha. Diện tích đã phòng
trừ 14,2 ha.
4. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,7 - 2,5%, cao 4,0 - 8,0%, cục bộ 13% (Thanh Sơn); diện tích nhiễm 1.127,6
ha (Nhiễm nhẹ 877,6 ha; trung bình 250 ha) tại huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Thanh Ba, Yên Lập;
tăng so với CKNT 96,2 ha. Diện tích đã phòng trừ 250 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,5 - 1,7%, cao 3,0 - 7,0%; diện tích nhiễm 295 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Thanh Ba, Yên Lập, Thanh Sơn; tăng so với CKNT 196,7 ha.
- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến
0,6 - 2,4%, cao 4,0 - 6,0%; diện tích nhiễm 288,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Tân Sơn, Thanh Sơn; tăng so với CKNT 248,8 ha.
- Nhện đỏ: Tỷ lệ hại phổ biến
0,4 - 3,0%, cao 5,0 - 12%; diện tích nhiễm 241 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện
Tân Sơn; tăng so với CKNT 241 ha.
5. Trên cây ăn quả: Ruồi vàng
gây hại cục bộ, nhện hại nhẹ; rệp các loại, bệnh thán thư, loét, chảy gôm gây
hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.
6. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ
đề tiếp tục gây hại, mức độ nhẹ đến
trung bình, cục bộ hại nặng. Sâu đo ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây quế. Bệnh khô
cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại
gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
IV. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI
TRONG 7 NGÀY
TỚI:
1. Trên lúa mùa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non
tiếp tục gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên diện tích chưa được
phòng trừ.
- Bệnh khô vằn: Trong những ngày tới, thời tiết tiếp tục
có nắng mưa xen kẽ, kết hợp với bón đón đòng
bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục
bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân
đối, cần lưu ý phòng trừ.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc VK: Đề phòng sau mưa rào kèm theo dông, lốc bệnh sẽ
phát sinh, lây lan và gây hại.
Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên ruộng xanh tốt, lá rậm rạp,
đặc biệt là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, trên những ruộng lúa trỗ
trong kỳ, cấy các giống mẫn cảm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương
Thơm, TBR 225,...). Các huyện cần lưu ý: TP.Việt Trì, Lâm Thao, Thanh Thủy, .....
- Chuột: tiếp tục di chuyển và gây hại trên các trà lúa,
mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa thơm, lúa
chất lượng cao, ruộng gần khu dân cư, khu trang trại chăn nuôi, ven đồi gò,
kênh mương, đường lớn, khu vực nghĩa trang, khu vực trồng cỏ voi, ...
Ngoài ra: Bệnh sinh lý xuất hiện và gây hại tại huyện
Yên Lập, sâu đục thân cú mèo, 5 vạch, rầy các loại hại rải rác.
2. Trên ngô hè: Sâu đục thân, bắp, bệnh
khô vằn, bệnh đốm lá hại rải rác, chuột gây hại cục bộ.
3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ,
rầy xanh, nhện đỏ hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại nhẹ.
4. Trên cây ăn
quả: Ruồi vàng, nhện các
loại hại nhẹ. Bệnh sẹo, loét, bệnh chảy gôm, rệp các loại, sâu đục cành hại rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề, sâu
đo ăn lá gây hại nhẹ trên cây keo, cây quế. Bọ que hại trên cây mỡ, trẩu Bệnh
khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối
hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
V. ĐỀ NGHỊ
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1.Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Tiếp tục kiểm tra, phân loại
đồng ruộng, khi mật độ sâu đến ngưỡng (20 con/m2),
sử dụng một trong các loại thuốc trừ sâu cuốn lá có trong danh mục để phòng trừ (Ví dụ
thuốc: Dylan 10 WG, 2 EC, Satrungdan 95 BTN, Clever
300 WG, Comda gold 5WG, SecSaigon 25EC, Ratoin 5WG, Voi thái 3,6 EC, Netoxin 90
WP, Vayego 200 SC, Emagold 6.5 WG, Tasieu 5 WG, Alocbale 40 EC, Virtako 1.5
GR,.... ). Những diện tích phun xong gặp mưa cần kiểm tra và phun lại
ngay khi mật độ sâu còn cao trên 20 con/m2.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên
20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin
5SC, Saizole 5EC, Avilando 5SC, Thanonil 75WP, Nativo 750WG, Clearner 75WP,
Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 5SL, Damycine 5SL/5WP, Nativo 750WG, ...
.
-
Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu (ví dụ như Starwiner 20WP, Kamsu
2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Totan 200WP , Avalon 8WP,ViSen
20SC, ...) để phun phòng trừ sớm ngay khi mới phát hiện, tuyệt đối không phun
kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng, dừng bón các loại phân hóa
học, nhất là phân đạm khi ruộng lúa bị bệnh.
- Chuột hại: Theo dõi thời tiết và tổ chức rải mồi bả diệt
chuột trong 1-2 ngày. Sử dụng bả sinh
học, thuốc hóa học, ... có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử
dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Sử dụng thuốc Ranpart 2%DS, Rat-kill 2% DP, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, ...;
trộn thành bả; mồi nhử là thóc luộc nứt vỏ chấu, gạo, khoai lang, mộng mạ, cua,
ốc, tép, ... hoặc bả trộn sẵn như FORWARAT 0.005% WAX BLOCK, Broma 0.005AB,
GIMLET 2.0GB…).
2. Trên cây ngô: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có
thể sử dụng luân phiên một số loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè,
ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có
tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví
dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska
250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 20%; sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ
trên chè, ví dụ như: Catex 3.6EC, Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Comite (R) 73EC,
Daisy 57EC, Sokupi 0.36SL, SK Enspray 99 EC, Aremec 18EC/ 36EC, Redmite
300SC,...
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, sử
dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG,
Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC,
Aga 25EC,...
4. Trên cây bưởi:
- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu
vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL,
Acdruoivang 900 OL, Flykil 95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả
bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Silsau
3.5EC, SK Enspray 99EC, Takumi 20 SC, … để phun phòng trừ.
- Nhện đỏ: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Vimatox
1.9EC, Dầu khoáng DS 98.9EC, Citrole 96.3EC,...
- Bệnh chảy gôm: Khi có 5 % cây, 25 %
cành, quả bị bệnh sử dụng các loại
thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Insuran 50WG, Profiler 711.1WG, Aliette
800WG,...
- Bệnh sẹo: Khi cây có
trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Kaisin 100WP, Grahitech 2SL, ...
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KHTC sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|