SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC
TRỒNG TRỌT VÀ BVTV
Số: 277 /TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ, ngày 5 tháng 8 năm 2022
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 7/2022
Dự báo tình hình SVGH tháng 8/2022
I/ TÌNH
HÌNH SVGH TRONG THÁNG 7/2022:
1. Trên lúa mùa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích
nhiễm 852,7 ha (Nhiễm nhẹ 699,5 ha, trung bình 135,7 ha); giảm so với CKNT 878,9
ha. Diện tích đã phòng trừ 135,7 ha.
- Chuột: Diện tích bị hại 206,5
ha (Chủ yếu hại nhẹ); giảm so với CKNT 163,6 ha.
- Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm
541 ha (Nhiễm nhẹ 465,7 ha, trung bình 75,3 ha); tăng so với CKNT 86 ha. Diện
tích đã phòng trừ 75,3 ha.
- Bệnh sinh lý: Diện tích nhiễm
51,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 54 ha.
- Ruồi đục nõn: Diện tích nhiễm
35,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 12,1 ha.
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm
5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 178 ha.
2. Trên cây ngô hè thu:
- Sâu keo mùa thu: Diện tích nhiễm
150,2 ha (Nhiễm nhẹ 112,1 ha, trung bình 38,1 ha); tăng so với CKNT 21,1 ha. Diện
tích đã phòng trừ 60,7 ha.
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 897,8
ha (Nhiễm nhẹ 815,8 ha, trung bình 52 ha); giảm so với CKNT 544,1 ha. Diện tích
đã phòng trừ 82 ha.
- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 791,8
ha (Nhiễm nhẹ 642,7 ha, trung bình 149,1 ha); giảm so với CKNT 304,9 ha.
- Nhện đỏ: Diện tích nhiễm 337,7
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 304,9 ha.
- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 300,9
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 283,8 ha.
4. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề: Diện tích nhiễm 322,5ha; Trong đó nhiễm
nhẹ 71,3 ha, trung bình 229 ha); tăng so với CKNT 332,5. Diện tích phòng trừ 290
ha.
Ngoài ra: Sâu đo ăn lá gây hại nhẹ
trên cây keo, cây quế; sâu ong ăn lá mỡ hại rải rác; sâu que hại cây trẩu, mỡ. Bệnh
khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác. Bệnh
chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.
5. Trên cây ăn quả: Ruồi
đục quả, nhện đỏ, rệp các loại, bọ xít, bệnh chảy gôm, bệnh sẹo, loét hại
rải rác trên
cây bưởi.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 8/2022:
1. Trên lúa mùa:
- Sâu cuốn lá nhỏ:
Sâu non lứa 5 gây hại từ đầu tháng 8 trên các trà lúa giai
đoạn cuối đẻ nhánh đến đứng cái - làm đòng, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình,
cục bộ hại nặng. Có thể gây trắng lá hoàn toàn nếu không phòng trừ kịp thời gây ảnh hưởng năng xuất cuối
vụ.
- Bệnh khô vằn: Trong điều kiện nắng mưa sen kẽ,
bệnh tiếp tục phát sinh, phát triển và lây lan, mức độ hại nhẹ đến trung bình,
cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân
đối.
- Chuột: Tiếp tục
gây hại cục bộ, đặc biệt đối với những nơi có địa hình phức tạp, gần đồi gò, khu chợ, dân cư, khu
đồng có trang trại chăn nuôi, nghĩa trang, ven đường lớn có trồng cỏ voi,.... .
- Bệnh bạc lá, đốm
sọc vi khuẩn: Bệnh sẽ phát sinh, lây lan nhanh, nhất là sau các cơn mưa
lớn kèm theo dông, lốc. Mức độ hại nhẹ đến trung bình trên các ruộng xanh tốt, lá
rậm rạp, đang trong giai đoạn làm đòng - trỗ bông, nhất là trên diện tích đã xuất
hiện nguồn bệnh từ
vụ trước, gieo, cấy
các giống mẫn cảm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương Thơm, TBR 225,...).
- Rầy các loại
tiếp tục tích lũy mật độ gây hại vào cuối tháng 8 trở đi, mức độ hại nhẹ đến
trung bình.
Ngoài ra: Sâu đục thân,
bọ xít dài hại nhẹ rải rác.
2. Trên cây ngô: Sâu đục
thân, bắp, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại rải rác, chuột gây hại cục bộ.Ngoài
ra: Sâu xám, sâu ăn lá, sùng đất, chuột hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ,
rầy xanh, nhện đỏ hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại nhẹ.
4. Trên cây ăn
quả: Ruồi vàng gây hại cục bộ, nhện
hại nhẹ đến trung bình; rệp các loại, bệnh thán thư, loét, chảy gôm gây hại nhẹ
rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm
nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ
đề tiếp tục gây hại, mức độ nhẹ đến
trung bình, cục bộ hại nặng. Sâu đo ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây quế. Bệnh khô
cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại
gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1.Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sử dụng
các biện pháp thủ công, vợt bắt, giết trưởng thành, nhộng và sâu non. Kiểm tra,
phân loại đồng ruộng, khi mật độ sâu vượt ngưỡng (khi cây lúa gian đoạn cuối đẻ
nhánh - đứng cái 20 con/m2 , đẻ nhánh rộ 40 con/m2 ), có
thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu cuốn lá để phòng trừ (Ví dụ thuốc: Clever
300 WG, Comda gold 5WG, SecSaigon 25EC, Netoxin 90 WP, Vayego 200 SC, Emagold
6.5 WG, Tasieu 5 WG, Alocbale 40 EC, Virtako 1.5 GR,.... ). Thời điểm phun phòng trừ tốt
nhất là từ 03/8 đến 10/8/2022, khi
sâu non mới nở, tuổi 1, 2. Một số huyện (Thanh Ba, Tân Sơn, Thanh Sơn) có
thể phun muộn hơn nhưng không quá ngày 15/8/2022.
- Diệt chuột tập trung: Theo
dõi thời tiết và tổ chức rải mồi bả diệt chuột trong 1-2 ngày. Sử dụng bả sinh
học, thuốc hóa học, ... có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử
dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Sử dụng thuốc Ranpart 2%DS, Rat-kill 2% DP, Cat 0.25WP,
Rat K 2% DP, ...; trộn thành bả; mồi nhử là thóc luộc nứt vỏ chấu, gạo, khoai
lang, mộng mạ, cua, ốc, tép, ... hoặc bả trộn sẵn như FORWARAT 0.005% WAX
BLOCK, Broma 0.005AB…).
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa
nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc
có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Saizole 5EC, Nativo 750WG, Clearner 75WP,
Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 5SL, Damycine 5SL/5WP, Nativo 750WG, ...
.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn: Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu, ví dụ: Captivan 400 WP, Avalon 8WP,
Starwiner 20WP, Panta 66.6 WP, Sasa 25WP, Xanthomix 20WP, Probicol 200 WP, Hop 20
SL, Oticin 47.5 WP, Kamsu 2SL, Kasumin 2SL, Totan 200WP, ViSen 20SC, …. để
phun phòng trừ sớm ngay khi mới phát hiện, tuyệt đối không phun kèm phân bón
qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng, dừng bón các loại phân hóa học, nhất là
phân đạm khi ruộng lúa bị bệnh.
2. Trên cây ngô: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có
thể sử dụng luân phiên một số loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè,
ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%; sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben
2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda
250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 20%;
sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như:
Catex 3.6EC, Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Sokupi 0.36SL,
SK Enspray 99 EC, Aremec 18EC/ 36EC, Redmite 300SC,...
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, sử
dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold
5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Aga 25EC,...
4. Trên cây bưởi:
- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất
dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900 OL,
Flykil 95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên
có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Silsau 3.5EC, SK Enspray 99EC,
Takumi 20 SC, … để phun phòng trừ.
- Nhện đỏ: Khi cây
có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Vimatox 1.9EC, Dầu khoáng DS 98.9EC,
Citrole 96.3EC,...
- Bệnh chảy gôm: Khi có 5 % cây, 25 %
cành, quả bị bệnh sử dụng các loại
thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Insuran 50WG, Profiler 711.1WG, Aliette
800WG,...
- Bệnh sẹo: Khi cây có
trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Kaisin 100WP, Grahitech 2SL, ...
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề: Biện pháp canh tác: Tỉa, dặm,
phát cành để cây có khoảng cách hợp lý, bón cân đối các loại phân bón để cây
khỏe, tăng khả năng chống chịu với sâu hại.
+ Biện pháp thủ công: Huy động chủ rừng tiến hành
sử dụng bẫy đèn để bắt và tiêu diệt trưởng thành, thực hiện xới xáo quanh gốc
cây (toàn bộ hình chiếu tán lá) để diệt nhộng nhằm hạn chế trưởng thành vũ hóa,
đồng thời bắt giết trưởng thành, diệt các ổ trứng, giết ổ sâu non mới nở.
+ Biện pháp hóa học: Tổ chức các
đội phun tập trung, sử dụng bình phun dạng nước hoặc máy động cơ phun bột, phun
triệt để các khu rừng bị hại, cụ thể:
Đối với những diện tích rừng có địa hình thấp,
nguồn nước thuận lợi, cây còn thấp: Sử dụng những loại thuốc hóa học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với nước dùng bình phun
để phun phòng trừ, ví dụ như: Bestox 5EC, Thanatox 5EC, Supertox 5EC,...
Đối với những diện tích rừng tuổi lớn, địa hình cao,
không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin, ví dụ như: Neretox 95 WP, liều
lượng 1,1 kg trộn đều với 6 - 7 kg bột nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ
phun thuốc dạng bột phun theo từng băng rộng 10 - 15 m theo đường đồng mức từ
trên xuống dưới hoặc sử dụng thiết bị không người lái để phun phòng trừ.
(Khi
phun thuốc cần cắm biển cảnh báo khu vực mới phun thuốc đảm bảo an toàn cho
người và động vật, nhất là những nơi lấy nguồn nước từ trong rừng về để sử dụng
làm nước sinh hoạt).
Ngoài ra: Cần chú ý theo dõi diễn
biến của các đối tượng sâu bệnh khác để có biện pháp phòng trừ kịp thời.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- PGĐ Sở (ô. Anh);
- UBND các huyện, thành, thị;
- Phòng KHTC sở, TTKN;
- Lãnh đạo CC; các phòng, trạm;
- Tổ Website Chi cục (để đăng);
- Lưu: VT.
|
KT. CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Trường Giang
|