SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI
CỤC TRỒNG TRỌT& BVTV
Số: 31/TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú
Thọ, ngày 04
tháng 8 năm 2022
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 29 tháng 7 năm 2022 đến ngày 04 tháng 8
năm 2022)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 27,5 - 31,50C;
Cao 31 - 360C;
Thấp 24 - 270C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, đầu kỳ trời nhiều mây, đêm và chiều tối có mưa rào và dông rải rác,
ngày trời nắng; giữa đến cuối kỳ đêm và sáng có mưa dông vài nơi, ngày trời
nắng. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa mùa sớm
|
Diện tích: 8.776 ha
|
Sinh trưởng: Đứng
cái - làm đòng
|
- Lúa mùa trung
|
Diện tích: 14.902,8 ha
|
Sinh trưởng: Đẻ rộ
- cuối đẻ
|
- Ngô hè thu
|
Diện tích: 4.280,9 ha
|
Sinh trưởng: 8 lá -
trỗ cờ - phun râu
|
- Chè
|
Diện tích: 15.400 ha
|
Sinh trưởng: PT
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích 5.507 ha
|
Sinh trưởng: PT
Quả
|
- Cây chuối
|
Diện tích: 3.700
ha
|
Giống chuối tây: tiêu xanh, tiêu hồng;
giống địa phương: phấn vàng
|
II.
SỐ LIỆU THEO
DÕI CÔN TRÙNG VÀO BẪY
Loại
bẫy: Bẫy
đèn (bẫy đèn, bẫy bả, bẫy gió,...)
TT
|
Huyện
|
Loài
côn trùng
|
Số lượng trưởng thành/bẫy
|
29/7
|
30/7
|
31/7
|
01/8
|
02/8
|
03/8
|
04/8
|
1
|
Phù Ninh
|
Sâu CLN
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Đoan Hùng
|
Rầy xanh đuôi đen
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Thanh Thủy
|
Rầy nâu nhỏ
|
0
|
0
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu CLN
|
0
|
0
|
1
|
2
|
1
|
0
|
0
|
4
|
Thanh Sơn
|
Rầy xanh đuôi
đen
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
III. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7
NGÀY
1. Trên lúa mùa sớm:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Mật độ phổ
biến 1,3 - 8,0 con/m2,
cao 12 - 32 con/m2; diện tích nhiễm 611,7 ha (Nhiễm nhẹ 128,9
ha, trung bình 482,8 ha) tại huyện Phù Ninh, Yên Lập, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Tam Nông,
Thanh Ba; giảm so với CKNT 1.390,1 ha.
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ
biến 1,0 - 8,3%, cao 12,5 - 22%; diện tích nhiễm 523,3 ha (Nhiễm nhẹ 506,3 ha,
trung bình 17 ha) tại huyện Phù Ninh, Thanh Ba, Tam Nông, Hạ Hòa, Lâm Thao, Thanh Sơn, Yên Lập;
giảm so với CKNT 45,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 17 ha.
- Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 0,2
- 0,4%, cao 1,4 - 4,4%; diện tích bị hại 138,8 ha (Chủ yếu hại nhẹ) tại huyện Tam
Nông, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Thanh Ba, Yên Lập, Lâm Thao; tăng so với CKNT 38,7 ha.
- Bệnh sinh lý: Tỷ lệ hại phổ
biến 3,0%, cao 16,5%; diện tích nhiễm 97,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Yên
Lập; tăng so với CKNT 97,6 ha.
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Tỷ lệ
hại phổ biến 2,1%, cao cục bộ 20%; diện tích nhiễm 8,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Lâm Thao; tăng so với CKNT 8,3 ha.
2. Trên lúa mùa trung:
- Bệnh sinh lý: Tỷ lệ hại phổ
biến 2,4 - 8,0%, cao 12,5%; diện tích nhiễm 148,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Yên Lập; tăng so với CKNT 96,8 ha.
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,4 - 4,0%, cao 8,0 - 12,5%; diện tích nhiễm 40,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Lâm Thao, Phù Ninh; giảm so với CKNT 214 ha.
- Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 0,1 - 0,7 %,
cao 1,3 - 4,2 %; diện tích bị hại 16,1 ha (Chủ
yếu hại nhẹ) tại huyện Yên Lập, Thanh Ba, Tam Nông, Hạ Hòa, Cẩm Khê, Lâm
Thao; giảm so với CKNT 116 ha.
3. Trên cây ngô hè thu:
- Sâu keo mùa thu: Mật độ hại
phổ biến 0,3 - 0,4 con/m2,
cao 1,0 - 2,2 con/m2; diện tích nhiễm 14,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Yên Lập; giảm so với CKNT 25,4ha.
4. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,9 - 3,7%, cao 6,0 - 12%; diện tích nhiễm 833,1 ha (Nhiễm nhẹ 657,2 ha;
trung bình 175,9 ha) tại huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Hạ Hòa, Đoan Hùng, Yên Lập, Thanh Ba;
giảm so với CKNT 295,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 175,9 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,9 - 2,9%, cao 4,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 491 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Thanh Ba, Yên Lập, Thanh Sơn, Hạ Hòa; tăng so với CKNT 104,7 ha.
5. Trên cây ăn quả: Ruồi vàng
gây hại cục bộ, nhện hại nhẹ đến trung bình; rệp các loại, bệnh thán thư, loét,
chảy gôm gây hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.
6. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ
đề tiếp tục gây hại, mức độ nhẹ đến
trung bình, cục bộ hại nặng. Sâu đo ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây quế. Bệnh khô
cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại
gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
IV. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI
TRONG 7 NGÀY
TỚI:
1. Trên lúa mùa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Trưởng thành
tiếp tục di chuyển và đẻ trứng, sâu non nở rộ và gây hại trong vài ngày tới.
Mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, có thể gây trắng lá hoàn
toàn ảnh hưởng đến năng suất lúa nếu không được phòng trừ kịp thời.
- Chuột: tiếp tục di chuyển và gây hại trên các trà lúa,
mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa thơm, lúa
chất lượng cao, ruộng gần khu dân cư, khu trang trại chăn nuôi, ven đồi gò,
kênh mương, đường lớn, khu vực nghĩa trang, khu vực trồng cỏ voi, ... .
- Bệnh khô vằn: Trong những ngày
tới, thời tiết tiếp tục có nắng mưa xen kẽ, kết hợp với bón đón đòng trên trà mùa sớm bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những
ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối, tất cả các huyện
cần lưu ý.
Ngoài ra: Bệnh
đốm sọc vi khuẩn, bạc lá xuất hiện tại một số huyện. Bệnh sinh lý xuất hiện và
gây hại rải rác, sâu đục thân cú mèo, 5 vạch, rầy các loại hại rải rác.
2. Trên ngô
hè: Sâu
đục thân, bắp, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại rải rác, chuột gây hại cục bộ.
3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ,
rầy xanh, nhện đỏ hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại nhẹ.
4. Trên cây ăn
quả: Ruồi vàng, nhện các
loại, bọ xít hại nhẹ đến trung bình. Bệnh sẹo, loét, bệnh chảy gôm, thán thư gây hại
nhẹ. Rệp các loại, sâu đục cành hại rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp:
Sâu xanh ăn lá bồ đề, sâu
đo ăn lá gây hại nhẹ trên cây keo, cây quế. Bọ que hại trên cây mỡ, trẩu Bệnh
khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối
hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
V. ĐỀ NGHỊ
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1.Trên lúa:
- Sâu cuốn
lá nhỏ: Sử dụng các biện pháp thủ công, vợt bắt, giết trưởng thành, nhộng và
sâu non. Kiểm tra, phân loại đồng ruộng, khi mật độ sâu vượt ngưỡng (khi cây
lúa gian đoạn cuối đẻ nhánh - đứng cái 20 con/m2 , đẻ nhánh rộ 40
con/m2 ), có thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu cuốn lá để phòng trừ
(Ví dụ thuốc: Clever 300 WG, Comda gold 5WG, SecSaigon 25EC, Netoxin 90 WP,
Vayego 200 SC, Emagold 6.5 WG, Tasieu 5 WG, Alocbale 40 EC, Virtako 1.5 GR,....
). Thời
điểm phun phòng trừ tốt nhất là từ 03/8 đến
10/8/2022, khi sâu non mới nở, tuổi 1, 2. Một số
huyện (Thanh Ba, Tân Sơn, Thanh Sơn) có thể phun muộn hơn nhưng không quá ngày
15/8/2022.
- Diệt chuột
tập trung: Theo dõi thời tiết và tổ chức rải mồi bả diệt chuột trong 1-2 ngày.
Sử dụng bả sinh học, thuốc hóa học, ... có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Sử dụng thuốc Ranpart 2%DS, Rat-kill 2%
DP, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, ...; trộn thành bả; mồi nhử là thóc luộc nứt vỏ
chấu, gạo, khoai lang, mộng mạ, cua, ốc, tép, ... hoặc bả trộn sẵn như FORWARAT
0.005% WAX BLOCK, Broma 0.005AB…).
- Bệnh khô
vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ
bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Saizole 5EC, Nativo
750WG, Clearner 75WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 5SL, Damycine
5SL/5WP, Nativo 750WG, ... .
- Bệnh bạc
lá, đốm sọc vi khuẩn: Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu, ví dụ: Captivan 400 WP,
Avalon 8WP, Starwiner 20WP, Panta 66.6 WP, Sasa 25WP, Xanthomix 20WP, Probicol
200 WP, Hop 20 SL, Oticin 47.5 WP, Kamsu 2SL, Kasumin 2SL, Totan 200WP, ViSen
20SC, …. để phun phòng trừ sớm ngay khi mới phát hiện,
tuyệt đối không phun kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng, dừng
bón các loại phân hóa học, nhất là phân đạm khi ruộng lúa bị bệnh.
2. Trên cây ngô: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có
thể sử dụng luân phiên một số loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè,
ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có
tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví
dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska
250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 20%; sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ
trên chè, ví dụ như: Catex 3.6EC, Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Comite (R) 73EC,
Daisy 57EC, Sokupi 0.36SL, SK Enspray 99 EC, Aremec 18EC/ 36EC, Redmite
300SC,...
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, sử
dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold
5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Aga 25EC,...
4. Trên cây bưởi:
- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu
vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL,
Acdruoivang 900 OL, Flykil 95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả
bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Silsau
3.5EC, SK Enspray 99EC, Takumi 20 SC, … để phun phòng trừ.
- Nhện đỏ: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Vimatox
1.9EC, Dầu khoáng DS 98.9EC, Citrole 96.3EC,...
- Bệnh chảy gôm: Khi có 5 % cây, 25 %
cành, quả bị bệnh sử dụng các loại
thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Insuran 50WG, Profiler 711.1WG, Aliette
800WG,...
- Bệnh sẹo: Khi cây có
trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Kaisin 100WP, Grahitech 2SL, ...
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KHTC sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|