SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI
CỤC TRỒNG TRỌT& BVTV
Số: 26/TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú
Thọ, ngày 30
tháng 6 năm 2022
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 24 tháng 6 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6
năm 2022)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 29 - 300C;
Cao 37 - 390C;
Thấp 24 - 260C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, thời
tiết ở các nơi trong tỉnh có nắng, xen kẽ có mưa và dông vài nơi về đêm và sáng
sớm. Nhiệt độ và độ ẩm ít thay đổi. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình
thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa mùa sớm
|
Diện tích: 7.095 ha
|
Sinh trưởng: Cấy -
hồi xanh
|
- Lúa mùa trung
|
Diện tích: 3.465 ha
|
Sinh trưởng: Cấy -
hồi xanh
|
- Mạ mùa
|
Diện tích: 372,5 ha
|
Sinh trưởng: Gieo
- 2,5 lá
|
- Ngô hè thu
|
Diện tích: 2.488 ha
|
Sinh trưởng: Gieo
- 4 lá
|
- Chè
|
Diện tích: 15.400 ha
|
Sinh trưởng: PT
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 5.507 ha
|
Sinh trưởng: PT
Quả
|
- Cây hàng năm:
Chuối
|
Diện tích: 3.700
ha
|
Giống chuối tây: tiêu xanh, tiêu hồng;
giống địa phương: phấn vàng
|
II.
SỐ LIỆU THEO
DÕI CÔN TRÙNG VÀO BẪY
Loại
bẫy: Bẫy
đèn (bẫy đèn, bẫy bả, bẫy gió,...)
TT
|
Huyện
|
Loài
côn trùng
|
Số lượng trưởng thành/bẫy
|
23/6
|
24/6
|
25/6
|
26/6
|
27/6
|
28/6
|
29/6
|
1
|
Phù Ninh
|
Sâu đục thân
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Đoan Hùng
|
Rầy xanh đuôi đen
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Thanh Thủy
|
Rầy xanh đuôi đen
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Thanh Sơn
|
Rầy xanh đuôi
đen
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
III. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7
NGÀY
1. Trên lúa mùa sớm:
- Ốc bươu vàng: Mật độ phổ biến
0,1 - 0,5 con/m2,
cao 1,0 - 2,2 con/m2, cục bộ 6,0 con/m2 (Lâm
Thao); diện tích nhiễm 137,8 ha (Nhiễm nhẹ 107,8 ha, trung bình 30 ha) tại các
huyện Lâm Thao, Cẩm Khê, Tam Nông, Yên Lập; tăng so với CKNT 20,6 ha. Diện tích
đã phòng trừ 30 ha.
2. Trên lúa mùa trung:
- Ốc bươu vàng: Mật độ phổ biến
0,1 - 0,4 con/m2,
cao 1,2 - 3,0 con/m2; diện tích nhiễm 189,8 ha (Chủ yếu nhiễm
nhẹ) tại các huyện Lâm Thao, Yên Lập, Hạ Hòa, Thanh Ba; tăng so với CKNT 41,4
ha.
3. Trên cây ngô hè thu:
- Sâu keo mùa thu: Mật độ hại
phổ biến 0,1 - 0,4 con/m2,
cao 1,0 - 4,0 con/m2; diện tích nhiễm 112,7 ha (Nhiễm nhẹ 98,2
ha, trung bình 14,5 ha) tại huyện Phù Ninh, Tam Nông, Thanh Thủy, Thanh Ba,
Hạ Hòa, Cẩm Khê; giảm so với CKNT 52,8 ha. Diện tích đã phòng
trừ 31,1 ha.
4. Trên cây chè:
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,3 - 2,1%, cao 3,0 - 7,0%, cục bộ 14 - 22% (Hạ Hòa, Thanh Ba); diện tích
nhiễm 532,5 ha (Nhiễm nhẹ 415,6 ha, trung bình 77,4 ha, nặng 39,5 ha (Hạ Hòa))
tại huyện Hạ Hòa, Thanh Ba, Thanh Sơn, Yên Lập; tăng
so với CKNT 401,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 116,8 ha.
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,6 - 2,4%, cao 3,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 915,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Tân Sơn, Thanh Ba, Thanh Sơn, Đoan Hùng, Yên Lập; tăng so với CKNT 117
ha.
- Nhện đỏ: Tỷ lệ hại phổ biến 0,4
- 3,5%, cao 8,0 - 15%; diện tích nhiễm 222,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện
Yên Lập, Đoan Hùng, Hạ Hòa; giảm so với CKNT 70,6 ha.
- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến
0,5 - 1,7%, cao 3,0 - 5,0%; diện tích nhiễm 48,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Yên Lập; giảm so với CKNT 35,7 ha.
5. Trên cây ăn quả: Nhện
đỏ, rệp các loại, ruồi đục quả, bệnh chảy gôm, loét, sẹo, sâu vẽ bùa hại
rải rác trên
cây bưởi.
6. Trên cây lâm nghiệp:
-
Sâu xanh ăn lá bồ đề: Mật độ hại phổ biến 10 - 30 con/cây, cao 50 - 150
con/cây, cục bộ 400 - 500 con/cây (Hiền Lương - Hạ Hòa); diện tích nhiễm 162,5
ha (Nhiễm nhẹ 30 ha, trung bình 102,5 ha, nặng 30 ha (Yên Lập, Tân Sơn)) tại xã
Mỹ Lung, Mỹ Lương, Lương Sơn - Yên Lập; xã Hiền Lương, Đại Phạm, Đan Thượng -
Hạ Hòa, Lai Đồng, Thạch Kiệt, Mỹ Thuận - Tân Sơn; tăng so với CKNT 162,5 ha.
Diện tích đã phòng trừ 132 ha.
Ngoài ra: Sâu
đo ăn lá hại rải rác trên cây keo, cây quế tại huyện Tân Sơn. Bệnh
khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác. Bệnh
chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.
IV. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa mùa: Ốc
bươu vàng hại nhẹ đến trung bình. Sâu cuốn lá, sâu đục thân, bệnh sinh lý hại
rải rác.
2. Trên mạ: Sâu
cuốn lá, sâu đục thân, rầy các loại, cào cào, châu chấu gây hại nhẹ; chuột hại cục bộ.
3. Trên ngô hè:
- Sâu keo mùa thu hại nhẹ đến trung bình. Sâu xám, sâu ăn lá,
chuột hại rải rác.
4. Trên cây
chè: Bọ xít muỗi gây hại cục bộ, bọ cánh tơ, nhện đỏ,
rầy xanh hại nhẹ đến trung bình.
5. Trên cây
ăn quả: Nhện hại nhẹ. Rệp các loại, ruồi đục quả, bệnh chảy gôm, bệnh sẹo,
sâu vẽ bùa hại rải rác trên cây bưởi.
6. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề trưởng
thành tiếp tục ra di chuyển và đẻ trứng, sâu non tiếp tục nở và gây hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ hại nặng.
Ngoài
ra: Sâu đo ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây quế. Bệnh
khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá gây hại rải rác, mối hại gốc gây hại
cục bộ trên cây keo.
V. ĐỀ NGHỊ
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa:
- Lúa sớm:
+ Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp
thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng và tiêu hủy. Khi mật độ ốc cao
trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng
thuốc trừ ốc bươu vàng đã được đăng ký
trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ thuốc: Boxer 15GR; Kill snail 10 GR; Starpumper 800WP; Pazol
700WP, ...).
+ Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
2. Trên ngô hè thu:
- Sâu keo mùa thu:
+ Biện pháp
canh tác, thủ công: Làm đất kỹ trước khi trồng; xới sáo, làm sạch cỏ và bón
phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu
diệt ổ trứng, bắt giết trưởng thành.
+ Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy
bả chua ngọt để bắt diệt trưởng thành; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK
9955S, DK 6919S,...)
+Biện pháp hóa học: Khi mật độ
sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất
(Tetraniliprole, Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis,
Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như thuốc: Vayego 200SC,
Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50
WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC,
Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật
độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt
mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi
chiều tối.
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ
lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có
thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví
dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có
tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít
muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG,
Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC
…
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 20%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ nhện
đỏ trên chè, ví dụ như: Catex 3.6EC, Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Comite (R)
73EC, Daisy 57EC, Sokupi 0.36SL, SK Enspray 99 EC, Aremec 18EC/ 36EC, Redmite
300SC,...
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có
thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda
gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC,
Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
4. Trên cây bưởi:
- Nhện đỏ: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Vimatox
1.9EC, Dầu khoáng DS 98.9EC, Citrole 96.3EC,...
- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu
vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL,
Acdruoivang 900 OL, Flykil 95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả
bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Silsau
3.5EC, SK Enspray 99EC, Takumi 20 SC, … để phun phòng trừ.
- Bệnh chảy gôm: Khi có 5 % cây, 25 %
cành, quả bị bệnh sử dụng các loại
thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Insuran 50WG, Profiler 711.1WG, Aliette
800WG,...
- Bệnh sẹo: Khi cây có
trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Kaisin 100WP, Grahitech 2SL, ...
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề:
+ Biện pháp canh tác:
Tỉa, dặm, phát cành để cây có khoảng cách hợp lý, bón bổ sung lượng phân NPK để
cây bật lộc mới.
+ Biện pháp thủ công: Huy
động chủ rừng tiến hành sử dụng bẫy đèn để bắt và tiêu diệt trưởng thành, thực
hiện xới xáo quanh gốc cây (toàn bộ hình chiếu tán lá) để diệt nhộng nhằm hạn
chế trưởng thành vũ hóa, đồng thời bắt giết trưởng thành, diệt các ổ trứng,
giết ổ sâu non mới nở.
+ Biện pháp sinh học: Bảo
vệ các loài thiên địch có sẵn trong rừng, đặc biệt là bảo vệ các loài chim ăn
sâu để khống chế mật độ sâu hại.
+
Biện pháp hóa học: Tổ chức các đội phun tập trung, sử dụng thiết bị không người
lái, bình phun dạng nước hoặc máy động cơ phun bột, phun triệt để các khu rừng
bị hại. Tạm thời sử
dụng thuốc đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt
Nam có tác dụng tiếp xúc, vị độc, xông hơi mạnh (Ví dụ: Bestox 5EC, Thanatox 5EC, Supertox 5EC,
Neretox 95 WP,...):
+ Với những diện tích rừng có địa
hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây còn thấp: Sử dụng những loại thuốc hóa học
có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với nước dùng
bình phun để phun phòng trừ, ví dụ như: Bestox 5EC,
Thanatox 5EC, Supertox 5EC,...
+ Với những diện tích rừng tuổi lớn, địa hình cao, không có nguồn nước: Sử
dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin, ví dụ như: Neretox 95 WP, liều
lượng 1,1 kg trộn đều với 6 - 7 kg bột nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ
phun thuốc dạng bột phun theo từng băng rộng 10 - 15 m theo đường đồng mức từ
trên xuống dưới.
(Khi phun thuốc cần cắm biển cảnh báo khu vực mới
phun thuốc đảm bảo an toàn cho người và động vật, nhất là những nơi sử dụng
nguồn nước từ trong rừng dẫn về nhà)
Ngoài
ra: Cần chú ý theo dõi diễn biến của các đối tượng sâu bệnh khác để có biện
pháp phòng trừ kịp thời.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KHTC sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|