SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI
CỤC TRỒNG TRỌT& BVTV
Số: 02/TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú
Thọ, ngày 13 tháng 1 năm 2022
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 07 tháng 1 năm 2022 đến ngày 13 tháng 1
năm 2022)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 16 - 19,10C;
Cao 20 - 240C;
Thấp 12 - 170C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, do ảnh hưởng của không khí lạnh suy yếu nên thời tiết trong tỉnh
phổ biến trời nhiều mây, rét đậm về đêm và sáng. có mưa nhỏ, mưa phùn và sương
mù nhẹ rải rác. Nền nhiệt độ giảm và độ ẩm ít thay đổi. Cây trồng sinh trưởng, phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Mạ xuân
|
Diện tích: 731,3 ha
|
Sinh trưởng: Gieo -
3 lá
|
- Lúa sớm
|
Diện tích: 135 ha
|
Sinh trưởng: Cấy -
hồi xanh
|
- Lúa muộn trà 1
|
Diện tích: 110 ha
|
Sinh trưởng: Cấy
|
- Ngô thu đông
|
Diện tích: 7.148 ha
|
Sinh trưởng: Thu
hoạch
|
- Rau thu đông
|
Diện tích: 5.743 ha
|
Sinh trưởng: PTTL
- TH
|
- Chè
|
Diện tích: 15.800 ha
|
Sinh trưởng: Chăm
sóc qua đông
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 5.507 ha
|
Sinh trưởng: Thu
hoạch - vệ sinh vườn
|
-Cây hàng năm:
Chuối
|
Diện tích: 3.680
ha
|
Giống chuối tây: tiêu xanh, tiêu hồng;
giống địa phương: phấn vàng
|
II.
SỐ LIỆU THEO
DÕI CÔN TRÙNG VÀO BẪY
Loại
bẫy: Bẫy
đèn (bẫy đèn, bẫy bả, bẫy gió,...)
TT
|
Huyện
|
Loài
côn trùng
|
Số lượng trưởng thành/bẫy
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Phù Ninh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đoan Hùng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Thanh Thủy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thanh Sơn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7
NGÀY
1. Trên mạ xuân: Bệnh sinh lý, rầy các loại hại rải rác. Chuột hại cục bộ.
2. Trên lúa sớm: Ốc
bươu vàng: Mật độ phổ biến 0,3 con/m2, cao 2,0 con/m2; diện
tích nhiễm 4,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Thanh Ba; tăng so với CKNT 4,2
ha.
3. Trên ngô thu đông:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ
hại 0,4 - 2,7%, cao 4,0 - 10%; diện tích nhiễm 72,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Thanh Sơn; tăng so với CKNT 72,8 ha.
4. Trên rau cải:
- Sâu xanh: Mật độ phổ biến 0,4
- 1,3 con/m2,
cao 2,0 - 5,0 con/m2; diện tích nhiễm 40,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại TP.Việt Trì, TX.Phú Thọ, Cẩm Khê, Thanh Sơn; giảm so với CKNT 23,1 ha.
- Bệnh sương mai: Tỷ lệ hại 0,4
- 3,5%, cao 4,0 - 12,5%; diện tích nhiễm 20 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Thanh Sơn; giảm
so với CKNT 37,6 ha.
- Bọ nhảy: Mật độ phổ biến 0,8
- 5,0 con/m2,
cao 8,0 - 12 con/m2; diện tích nhiễm 14,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại TP.Việt Trì, Thanh Sơn; tăng so với CKNT 10,4 ha.
- Sâu tơ: Mật độ phổ biến 0,7 -
2,0 con/m2,
cao 6,0 - 13 con/m2; diện tích nhiễm 5,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại TP.Việt Trì; tăng so với CKNT 5,6 ha.
- Bệnh thối nhũn VK: Tỷ lệ hại
0,1%, cao 5,0 %; diện tích nhiễm 4,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại TP.Việt Trì; tăng so với
CKNT 4,3 ha.
5. Trên cây ăn quả: Rầy,
rệp
các loại, sâu vẽ bùa, bệnh thán thư, chảy gôm, bệnh loét sẹo phát sinh gây hại
rải rác trên
cây bưởi.
IV. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa
xuân sớm: Ốc bươu vàng, bệnh sinh lý hại rải rác.
2. Mạ xuân: Bệnh sinh lý, rầy các
loại, cào cào, châu chấu, ... gây hại rải rác. Chuột gây hại cục bộ.
3. Trên ngô thu đông: Bệnh khô vằn hại nhẹ rải
rác. Chuột hại cục bộ.
4. Trên rau thu đông: Sâu xanh, bọ nhảy, sâu tơ, bệnh
sương mai hại nhẹ. Bệnh thối nhũn, rệp hại rải rác.
5. Trên cây ăn quả:
Rầy, rệp các loại, sâu vẽ bùa, bệnh
thán thư, chảy gôm, bệnh loét sẹo phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi.
6.
Trên cây lâm nghiệp: Theo dõi chặt chẽ lứa sâu
xanh ăn lá bồ đề, sâu ong hại mỡ để có biện pháp phòng trừ kịp thời. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại nhẹ
rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
V. ĐỀ NGHỊ
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên mạ xuân, lúa xuân sớm: Điều tra phát hiện Rầy lưng trắng và Rầy xanh đuôi đen thu thập mẫu để phân
tích giám định bệnh lùn sọc đen phương Nam, bệnh vàng lụi (vàng lá di động) để
có biện pháp khoanh vùng và chỉ đạo phòng trừ kịp thời nếu có.
- Thực hiện biện pháp xử lý hạt giống trước khi gieo mạ.
- Đối với mạ mới gieo cần che phủ nilon để (chống rét cho
mạ và hạn chế các đối tượng sinh vật gây hại).
- Diệt chuột: Trong tháng 1 sẽ
tập trung thu hoạch cây trồng vụ đông và đang cày bừa đổ ải phục vụ gieo cấy
lúa, chuột sẽ di chuyển và ẩn nấp tại các bờ trục đường lớn, khu trang trại
chăn nuôi, khu vực nghĩa trang, trồng cỏ, ... Do đó tổ chức diệt chuột ở những
nơi ẩn nấp của chuột lúc này là rất hiệu quả, giảm thiểu sự gây hại cho vụ. Tổ
chức diệt chuột bằng biện pháp thủ công như: đánh bắt, hun khói, tu nước, quây
lưới, .... hoặc diệt chuột bằng bả sinh
học, thuốc trừ chuột hóa học có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép
sử dụng ở Việt Nam, ví dụ như thuốc Ranpart 2%DS, Cat 0.25WP, Rat K 2%
DP, Rat-kill 2% DP, ... hoặc bả trộn sẵn Broma 0.005AB,....).
2. Trên
ngô thu đông: Tiến hành tổ chức diệt chuột tập
trung sau khi thu hoạch cây vụ đông, làm đất sản xuất vụ xuân.
3. Trên cây rau: Áp dụng biện pháp quản lý dịch
hại tổng hợp IPM, chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh
vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục đăng ký cho rau.
- Sâu xanh: Khi mật độ sâu trên 6 con/m2, sử dụng một số loại thuốc như: Dylan 2EC, Aremec 36EC,
Kuraba WP, Catex 1.8EC (3.6EC), Pegasus 500SC, Pesieu 500SC, Emaben 2.0EC
(3.6WG), Silsau 4EC, Newsodant 5EC, Altivi 0.3EC, Sokupi 0.36SL,...
- Bọ nhảy: Khi mật độ sâu trên 20 con/m2, sử dụng các loại thuốc như: Aremec 36EC, Prevathon 35WG, Shertin
3.6EC/ 5.0EC, Trutat 0.32EC, Eagle 5EC, Sokupi 0.36SL, Tasieu 5WG,...
- Sâu tơ: Khi mật độ sâu trên 20 con/m2 (giai
đoạn cây con) hoặc trên 30 con/m2 (khi cây lớn), sử dụng một số loại
thuốc như: Dylan 2EC, Aremec 36EC, Kuraba WP, Delfin WG, Comda
gold 5WG, Pegasus 500SC, Pesieu 500SC, Emaben 2.0EC, Trutat 0.32EC, Match
050EC, Altivi 0.3EC, Sokupi 0.36SL,...
- Bệnh sương mai: Khi bệnh mới xuất hiện bệnh có thể sử dụng các loại
thuốc BVTV được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV, ví dụ như thuốc: Amistar 250 SC, Dipomate 80WP, Daconil
75WP/500SC, Carozate 72WP, Ortiva 560SC, Ranman 10SC, .... Nếu bệnh nặng có thể phun kép 2 lần (lần 1 cách lần 2 từ 5 đến 7 ngày).
4. Trên cây bưởi: Tiếp tục vệ sinh vườn đã thu
hoạch, cắt tỉa và bón phân hồi phục cho bưởi. Khi vườn bưởi bật lộc, ra nụ cần chú ý phòng trừ một số đối tượng
như sâu vẽ bùa, rầy, rệp các loại, nhện, bọ trĩ, bệnh thán thư, chảy gôm để sâu
bệnh không gây hại và ảnh hưởng lộc, nụ, hoa.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KHTC sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|