CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT
TRẠM BVTV ĐOAN HÙNG
Số: 28 /TB-BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đoan Hùng, ngày 01 tháng 6 năm 2018
|
THÔNG BÁO
Tình hình sâu bệnh tháng 5/2018
Dự báo tình hình sâu bệnh
tháng 6/2018
I/
TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 5/2018:
1. Trên
lúa:
- Bệnh khô vằn:
Tỷ lệ hại phổ biến 3,4 - 9,4%, cao 14,2 - 18,4%, cục bộ 24,6 - 28,2% (Chí Đám,
Ngọc Quan); diện tích nhiễm 501ha (nhiễm nhẹ 250,5ha, nhiễm trung bình 250,5ha)
tăng so với CKNT 245ha. Diện tích đã phòng trừ 250,5ha.
Ngoài ra, rầy các loại, sâu đục
thân, sâu cuốn lá nhỏ, bọ xít, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, bệnh đạo ôn cổ bông
hại rải rác.
2. Trên ngô xuân:
- Bệnh
khô vằn: Gây hại nhẹ, tỷ lệ hại 4,0 - 6,0%,
cao 8,0 - 14,0%; diện tích nhiễm 40,9ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) giảm so
với CKNT 43ha. Bệnh đốm lá, sâu đục thân, bắp, rệp cờ hại rải rác.
3. Trên cây chè:
- Rầy xanh: tỷ lệ hại phổ biến 2 - 4%, cao
5 - 7%. Diện tích nhiễm 319,9ha chủ yếu nhiễm nhẹ, tăng so với CKNT 18,8ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ biến 2 - 4%, cao 5,0 - 7,0%; diện tích nhiễm 223,6ha (Chủ yếu là nhiễm nhẹ) tăng
so với CKNT 223,6ha
- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến 2,0 - 4,0%, cao 5,0 – 7,0%; diện tích nhiễm 223,6ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) giảm
so với CKNT 157,5ha.
Ngoài ra, nhện đỏ, bệnh đốm nâu,
đốm xám phát sinh gây hại rải rác.
4. Trên cây bưởi:
- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ, tỷ lệ hại phổ biến 2,0 – 4,2; cao
5,2%. Diện tích nhiễm 48,7ha, tăng so với CKNT 8,6ha.
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Châu chấu tre
lưng vàng: Châu chấu đã nở tại 4 xã của huyện (Chí Đám, Vân Đồn, Hùng Quan, Chân Mộng).
- Trên đồi rừng:
Diện tích nhiễm 9,18ha. Diện tích đã phòng trừ 9,18ha, xuất hiện tại Hùng Quan,
Vân Đồn, Chân Mộng, Chí Đám.
- Trên lúa: Diện
tích nhiễm 2,05ha. Diện tích đã phòng trừ 2,05ha; xuất hiện ở Hùng Quan, Chí
Đám, Chân Mộng.
Ngoài ra: Bệnh
đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bọ xít, bệnh khô cành, khô lá hại rải rác.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI
THÁNG 6/2018:
1. Trên mạ mùa: Sâu cuốn lá, sâu đục thân, Rầy các loại, cào cào, châu chấu gây hại nhẹ, chuột
hại cục bộ.
2.
Trên lúa mùa:
- Ốc bươu vàng: Gây hại trên những ruộng
trũng nước; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại mức
độ nhẹ đến trung bình.
- Bệnh sinh lý: Gây hại trên những ruộng
dộc chua, lầy, ruộng cày bừa làm đất không kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai
mục, ruộng cấy sâu tay,… mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ hại nặng.
- Ngoài ra: Sâu đục thân, chuột hại nhẹ rải
rác.
3. Trên cây ngô hè: Sâu xám, sâu ăn lá, bệnh sinh lý, chuột hại nhẹ.
4. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, bọ xít
muỗi, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
5. Trên cây bưởi: Bọ xít, nhện đỏ, rệp, sâu vẽ bùa, bệnh loét, bệnh chảy
gôm, bệnh thán thư, ruồi đục quả, ve sầu hại nhẹ trên bưởi.
6. Trên cây lâm
nghiệp: Sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô
lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
1. Trên mạ, lúa mùa:
- Trên mạ: Áp dụng kỹ thuật SRI, gieo
thưa (1kg thóc giống trên 10m2), bón phân chuồng hoai mục và bón lót
phân lân cho cây mạ sinh trưởng khoẻ; hạn chế tối đa gieo cấy các giống có nguy
cơ nhiễm bạc lá (TH3-3, GS9, Nhị ưu số 7,...) trên các khu đồng đã nhiễm bạc lá
từ vụ trước, năm trước.
+ Tiếp
tục điều tra để phát hiện và phòng trừ kịp thời đối với rầy lưng trắng là môi
giới truyền bệnh lùn sọc đen phương Nam và rầy xanh đuôi đen là môi giới truyền
bệnh vàng lụi (vàng lá di động). Xử lý hạt
giống trước khi gieo bằng một số loại thuốc, ví dụ: Cruiser Plus 312.5FS,
Enaldo 40FS, Gaucho 600FS, …. Phun thuốc
phòng trừ rầy cho mạ trước khi cấy 3 - 5 ngày bằng một số loại thuốc, ví dụ:
Actara 25WG, Virtako 1.5RG, Hichespro 500WP, Admire 050 EC,...
Tích cực diệt chuột bằng biện
pháp kỹ thuật tổng hợp.
.- Trên lúa:
Làm đất kỹ, bón vôi khử chua, xử lý rơm rạ để hạn chế nguồn sâu bệnh và bệnh
nghẹt rễ cho lúa sau cấy. Áp dụng kỹ thuật SRI: Bón lót phân chuồng hoai mục, phân lót đầy đủ,
cấy mạ non 2 - 2,5 lá, cấy 1 - 2 dảnh, cấy nông tay, cấy mật độ hợp lý; chăm
sóc, làm cỏ sục bùn, bón phân thúc đẻ sớm giúp lúa sinh trưởng tốt. Theo dõi
chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh: Ốc bươu vàng, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, bọ
trĩ, bệnh sinh lý, ...
2. Trên ngô:
Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh
vượt ngưỡng.
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng
các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Reasgant 3.6EC,
Aremec 36EC, Bastas 25EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng
luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như:
Dylan 2EC (10WG), Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC
(3.6WG),...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng
luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè, ví dụ như:
Trebon 10EC, Dylan 2EC, Comda 250EC, Actara 25WG....
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng luân phiên các loại
thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Catex 1.8EC, 3.6EC, Tasieu
1.9EC, Kuraba 3.6EC, Comite(R) 73EC, Daisy 57EC....
4. Trên cây bưởi:
- Nhện đỏ: Thường xuyên kiểm
tra vườn bưởi để phát hiện và phòng trừ kịp thời, khi phát hiện mật độ nhện khoảng
3 - 5 con/lá, sử dụng
các loại thuốc BVTV có hoạt chất như Propargite, Hexythiazox, Matrine, Diafenthiuron,
Pyridaben, Abamectin,... (Ví dụ như: Superrex 73EC, Danitol 10EC, Comite 73EC, dầu khoáng… ) pha và
phun theo hướng dẫn trên vỏ bao bì, chú ý sử dụng luân phiên giữa các nhóm hoạt
chất để ngăn ngừa tính kháng thuốc của nhện, đồng thời đảm bảo thời gian
cách ly khi sử dụng thuốc.
- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu để
phòng trừ,
ví dụ như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green
6SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG), ...
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì,
chú ý đảm bảo thời gian cách ly; khi
sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- TT huyện uỷ, UBND huyện (b/c);
- Chi cục BVTV (b/c);
- Phòng ban chuyên môn
(p/h);
- UBND các xã, thị trấn;
- Lưu.
|
TRẠM TRƯỞNG
Đỗ Chí Thành
|
|
|