Chủ Nhật, 19/5/2024

Kết quả điều tra sâu bệnh tuần 36 (Số 36/2023). Việt Trì.

Tuần 36. Tháng 9/2023. Ngày 05/09/2023
Từ ngày: 04/09/2023. Đến ngày: 10/09/2023

THÔNG BÁO TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY

(Từ ngày 4/9/2023 đến ngày 10/9/2023)

I, TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG

1, Thời tiết

Nhiệt độ: trung bình 300C; cao 320C; thấp 260C

Độ ẩm trung bình: 70%,  Cao: 90%, Thấp: 60%

Lượng mưa: tổng số: ………………………………………………………

Nhận xét khác: Trong tuần, ngày trời nắng, có mưa giông rải rác. Cây trồng sinh trưởng, phát triển bình thường,

2, Giai đoạn sinh trưởng của cây trồng và diện tích canh tác:

- Lúa mùa sớm: 275 ha; GĐST: Ngậm sữa – chắc xanh, đỏ đuôi.

II, TRƯỞNG THÀNH VÀO BẪY

Loại bẫy: 

Tên dịch hại

Số lượng trưởng thành/bẫy

Đêm…

Đêm…

Đêm…

Đêm…

Đêm…

Đêm…

Đêm…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: mẫu thông báo này chỉ sử dụng cho Trạm Bảo vệ thực vật cấp huyện, Nhân viên Bảo vệ thực vật cấp xã,

 

 

 

 

 

 

III.           TÌNH HÌNH DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHÍNH

 

Giống và giai đoạn sinh trưởng cây trồng

Tên dịch hại và thiên địch

Mật độ/tỷ lệ (con/m2/%)

Tuổi sâu hoặc cấp bệnh phổ biến

Trung bình

 

Cao

 Lúa mùa sớm (Ngậm sữa – chắc xanh, đỏ đuôi)

Bệnh bạc lá

0,1

3,4

1;3

Bệnh khô vằn

4,1

30,5

1;3

Rầy các loại

23,2

256

3;4

Sâu đục thân

0,3

2

2;3


IV.            DIỄN BIẾN CỦA MỘT SỐ DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHỦ YẾU

Tên dịch hại và thiên địch

Giống

Giai đoạn sinh trưởng

Tổng số cá thể điều tra

Tuổi, pha phát dục/cấp bệnh

Mật độ hoặc  chỉ số

Ký sinh (%)

Chết tự nhiên (%)

1

2

3

4

5

6

N

TT

Trung bình

 

Cao

 

Trứng

 

Sâu non

 

Nhộng

 

Trưởng thành

Tổng số

 

0

1

3

5

7

9

 

 

 

 

 

 

 

Bệnh bạc lá

Lúa mùa sớm

Lúa mùa sớm (Ngậm sữa – chắc xanh – đỏ đuôi)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,1

3,4

 

 

 

 

 

 

Bệnh khô vằn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4,1

30,5

 

 

 

 

 

 

Rầy các loại

 

 

 

 

 

 

 

 

 

23,2

256

 

 

 

 

 

 

Sâu đục thân

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,3

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

V, DIỆN TÍCH, MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BỐ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG DỊCH HẠI CHÍNH

STT

Tên dịch hại

 

Giống và GĐST cây trồng

 

 

 

 

 

Mật độ hoặc tỷ lệ (con/m2/%)

Diện tích nhiễm (ha)

DT(1) nhiễm so với cùng kỳ năm trước (ha)

Diện tích phòng trừ (ha)

Phân bố

Phổ biến

Cao

Tổng

Nhẹ

TB

Nặng

Mất trắng

 

 

1

Khô vằn

Lúa mùa sớm (Ngậm sữa – chắc xanh, đỏ đuôi)

4,1

30,5

46,8

27,5

19,3

 

 

 

 

Thụy Vân, Sông Lô, Phượng Lâu….


VI, NHẬN XÉT

- Lúa mùa sớm: Bệnh khô vằn hại nhẹ đến trung bình; Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn xuất hiện hại nhẹ rải rác; Sâu đục thân, rầy các loại hại nhẹ; chuột hại cục bộ.

VII, DỰ KIẾN THỜI GIAN TỚI

- Lúa mùa sớm: Bệnh khô vằn phát triển hại nhẹ đến trung bình. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn lây lan phát triển và gây hại nhẹ đến trung bình sau các đợt mưa bão. Sâu đục thân, rầy các loại hại nhẹ; chuột  hại cục bộ.

VIII, BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh để phòng trừ kịp thời, Tích cực diệt

chuột bằng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp,

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Saipora Super 350SC, Saizole 5EC, Chevin 5SC, Nativo 750WG,Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 3SL, Help 400 SC,...

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa rào và dông, cần kiểm tra ngay đồng ruộng. Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ vi khuẩn trên lúa, ví dụ như: Alpine 80WP/WDG, Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Avalon 8WP, ViSen 20SC, Sieu Khuan 700 WP...).

- Rầy các loại: Khi mật độ rầy cám trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm) thì cần phải phun phòng trừ bằng một số loại thuốc thuốc tiếp xúc để phun, ví dụ: Hichespro 500WP,  Sherzol 205 EC, Butyl 10WP, Comda gold 5WG, Chess 50WG, Nibas 50 EC, Boxing 405EC, Babsax 40WP,... và cần phải rẽ băng từ 0,8 - 1m, phun kỹ vào gốc lúa. (Lưu ý: trên diện tích lúa đã chín 2/3 bông, nếu nhiễm sâu bệnh vượt ngưỡng thì không phun thuốc phòng trừ mà chủ động thu hoạch để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm).

- Các đối tượng khác tiếp tục theo dõi để có biện pháp phòng trừ kịp thời.

 

NGƯỜI TỔNG HỢP

(Đã ký)

 

 

 

Nguyễn Thị Phương Tâm

TRẠM TRƯỞNG

(Đã ký)

 

 

 

Nguyễn Thị Lan Phương