Chủ Nhật, 19/5/2024

Thông báo sâu bệnh tháng 7, dự báo sâu bệnh thang 8/2022 (Số 18/2022). Hạ Hòa.

Tuần 33. Tháng 8/2022. Ngày 08/08/2022
Từ ngày: 01/08/2022. Đến ngày: 31/08/2022

CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV HẠ HÒA



Số:  18/TB - TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



        Hạ Hoà, ngày 08 tháng 8 năm 2022

THÔNG BÁO  

Tình hình sâu bệnh tháng 7/2022

 Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 8/2022



I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 7/2022

1. Trên lúa mùa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 111,8 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Thấp hơn so với cùng kỳ năm trước 10 ha.

- Chuột: Diện tích hại 147,3 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ). Cao hơn cùng kỳ năm trước 30,5 ha.

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 44,8 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ). Bằng cùng kỳ năm trước.

- Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 19,6 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ). Thấp hơn cùng kỳ năm trước 23,7 ha.

- Ngoài ra Bệnh sinh lý hại nhẹ, cục bộ hại trung bình; Châu chấu, rầy các loại, ruồi đục nõn, sâu đục thân,... hại nhẹ.

2. Trên ngô hè thu:

- Sâu keo mùa thu hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tổng diện tích nhiễm 82,4 ha, trong đó nhiễm trung bình 38,1 ha. Cao hơn cùng kỳ năm trước 62,4 ha.

 Ngoài ra, Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, Bệnh sinh lý hại nhẹ; Sâu đục thân, cào cào, châu chấu, .... hại rải rác.

3. Trên chè:

- Bọ xít muỗi: Hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, Tổng diện tích nhiễm 305,3 ha, trong đó nhiễm trung bình 135,4 ha. Tăng so với cùng kỳ năm trước 178 ha.

- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 4,8 ha. Chủ yếu nhiễm nhẹ. Giảm so với cùng kỳ năm trước 19,6 ha.

- Nhện đỏ: Diện tích nhiễm 63,7 ha. Chủ yếu nhiễm nhẹ. Giảm so với cùng kỳ năm trước 15,3 ha.

- Ngoài ra, Rầy xanh, bệnh chấm xám, bệnh đốm nâu, thối búp,... hại nhẹ, rải rác.

4. Trên cây lâm nghiệp:

- Sâu xanh ăn lá cây bồ đề: Diện tích nhiễm 100 ha, trong đó nhiễm trung bình đến nặng là 80 ha. Diện tích đã phòng trừ 80 ha, trong đó phun phòng trừ lại lần 2 là 40 ha.

- Ngoài ra, sâu đo ăn lá gây hại nhẹ trên cây keo, cây quế. Bệnh khô cành, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp hại rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.

5. Trên cây ăn quả: Ruồi đục quả, nhện đỏ, rệp các loại, bọ xít, bệnh chảy gôm, bệnh loét, sẹo hại nhẹ trên cây bưởi.

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 8/2022

1. Trên lúa mùa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non gây hại từ 03/8/2021 trở đi, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng có thể gây trắng lá nếu không phòng trừ kịp thời.

- Bệnh sinh lý: Gây hại trên những ruộng dộc chua, lầy, ruộng cày bừa làm đất không kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai mục, ruộng cấy sâu tay,… mức độ hại nhẹ đến trung bình.

- Sâu đục thân hại nhẹ, cục bộ hại trung bình trên cả hai trà.

- Bệnh khô vằn hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng đặc biệt trên ruộng xanh tốt, bón thừa đạm, ruộng cấy dày, ...

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh phát sinh từ giai đoạn lúa đứng cái trở đi, nhất là sau các cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc. Mức độ hại nhẹ đến trung bình trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh từ vụ trước, ruộng gieo, cấy các giống mẫn cảm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương Thơm, TBR 225,...).

- Chuột: Tiếp tục gây hại cục bộ, đặc biệt đối với những nơi có địa hình phức tạp, gần đồi gò, khu chợ, dân cư, khu đồng có trang trại chăn nuôi, nghĩa trang, ven đường lớn có trồng cỏ voi,...

- Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ gây hại vào cuối tháng 8, đầu tháng 9 trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung bình.

Ngoài ra: Bọ xít dài, nhện gié, châu chấu, ... hại nhẹ, rải rác.

 2. Trên cây ngô: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại nhẹ, cục bộ hại trung bình.  Sâu đục thân, bắp, sâu keo mùa thu hại nhẹ; chuột hại cục bộ.

3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; bệnh đốm nâu, đốm xám, ... hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả: Ruồi vàng gây hại cục bộ, nhện hại nhẹ đến trung bình; rệp các loại, bệnh thán thư, loét, chảy gôm gây hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.

5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề tiếp tục gây hại, mức độ nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Sâu đo ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây quế. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.

III. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

1. Trên lúa: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi mật độ sâu non tuổi 1 - 2 trên 20 con/m2 (giai đoạn đứng cái – làm đòng) hoặc trên 50 con/ m2 (giai đoạn lúa đẻ nhánh) sử dụng các loại thuốc trừ sâu cuốn lá để phòng trừ (Ví dụ thuốc: Clever 300WG, vayego 200 SC, Hagold 75WG, Netoxin 90WP, Emagold 6.5WG, ...).

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Saizole 5EC, Nativo 750WG, Clearner 75WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 5SL, Damycine 5SL/5WP, ... .

- Sâu đục thân: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ 0,3 ổ/m2, 5% dảnh héo, bông bạc) đối với giai đoạn làm đòng đến trỗ, 10% dảnh héo đối với giai đoạn đẻ nhánh đến đứng cái, cần tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc trừ sâu đục thân đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ như: Netoxin 90WP, gà nòi 95SP, Nicata 95SP,...) pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu, ví dụ: Captivan 400 WP, Avalon 8WP, Starwiner 20WP, Panta 66.6 WP, Sasa 25WP, Xanthomix 20WP, Probicol 200 WP, Hop 20 SL, Oticin 47.5 WP, Kamsu 2SL, Kasumin 2SL, Totan 200WP, ViSen 20SC, …. để phun phòng trừ sớm ngay khi mới phát hiện, tuyệt đối không phun kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng, dừng bón các loại phân hóa học, nhất là phân đạm khi ruộng lúa bị bệnh.

2. Trên cây ngô: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

- Bệnh Khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ cây bị hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ: Chevin 5SC,  Saizole 5SC, Valicare 8SL, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, Tilt Super® 300EC,...

- Sâu keo mùa thu: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất (Tetraniliprole, Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như thuốc: Vayego 200SC, Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50 WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.

3. Trên cây chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên một số loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 20%; sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Catex 3.6EC, Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Sokupi 0.36SL, SK Enspray 99 EC, Aremec 18EC/ 36EC, Redmite 300SC,...

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...

4. Trên cây bưởi:

- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900 OL, Flykil 95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Silsau 3.5EC, SK Enspray 99EC, Takumi 20 SC, … để phun phòng trừ.

- Nhện đỏ: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Vimatox 1.9EC, Dầu khoáng DS 98.9EC, Citrole 96.3EC,...

- Bệnh chảy gôm: Khi có trên 5 % cây, 25 % cành, quả bị bệnh sử dụng các loại thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Insuran 50WG, Profiler 711.1WG, Aliette 800WG,...

- Bệnh loét: Khi có trên 20 % lá bị bệnh sử dụng các loại thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Serenade SC, IC-Top 28.1SC, Avalon 8WP, Saipan 2 SL, …

5. Trên cây lâm nghiệp:

- Sâu xanh ăn lá bồ đề: Biện pháp canh tác: Tỉa, dặm, phát cành để cây có khoảng cách hợp lý, bón cân đối các loại phân bón để cây khỏe, tăng khả năng chống chịu với sâu hại.

+ Biện pháp thủ công: Huy động chủ rừng tiến hành sử dụng bẫy đèn để bắt và tiêu diệt trưởng thành, thực hiện xới xáo quanh gốc cây (toàn bộ hình chiếu tán lá) để diệt nhộng nhằm hạn chế trưởng thành vũ hóa, đồng thời bắt giết trưởng thành, diệt các ổ trứng, giết ổ sâu non mới nở. 

+ Biện pháp hóa học: Tổ chức các đội phun tập trung, sử dụng bình phun dạng nước hoặc máy động cơ phun bột, phun triệt để các khu rừng bị hại, cụ thể:

Đối với những diện tích rừng có địa hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây còn thấp: Sử dụng những loại thuốc hóa học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với nước dùng bình phun để phun phòng trừ, ví dụ như: Bestox 5EC, Thanatox 5EC, Supertox 5EC,...

Đối với những diện tích rừng tuổi lớn, địa hình cao, không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin, ví dụ như: Neretox 95 WP, liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6 - 7 kg bột nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng băng rộng 10 - 15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới hoặc sử dụng thiết bị không người lái để phun phòng trừ.

(Khi phun thuốc cần cắm biển cảnh báo khu vực mới phun thuốc đảm bảo an toàn cho người và động vật, nhất là những nơi lấy nguồn nước từ trong rừng về để sử dụng làm nước sinh hoạt).

Ngoài ra: Cần chú ý theo dõi diễn biến của các đối tượng sâu bệnh khác để có biện pháp phòng trừ kịp thời.

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.

Nơi nhận:

- TT huyện ủy, UBND huyện (b/c);

- Chi cục TT&BVTV Phú thọ (b/c);

- VP huyện ủy, VP UBND huyện;

- Ban chỉ đạo SX NN (các thành viên);

- Phòng NN & PTNT;

 Trung tâm VH-TT-DL và TT huyện;

- Trạm: KN, CN& TY;

- Hội ND, Hội PN, Hội CCB, Đoàn TN;

- 20 xã, Thị trấn;

- L­ưu.

TRẠM TRƯỞNG

             

       

Đỗ Thị Thùy Dương