SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI
CỤC TRỒNG TRỌT& BVTV
Số: 04/TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú
Thọ, ngày 27 tháng 1 năm 2022
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 21 tháng 1 năm 2022 đến ngày 27 tháng 1
năm 2022)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 20,3 - 210C;
Cao 22 - 260C;
Thấp 15 - 190C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, đầu kỳ do ảnh hưởng của không khí lạnh suy yếu nên thời tiết trời
rét, có mưa, mưa rào rải rác và có nơi có dông; cuối kỳ trời lạnh. nhiều
mây hơn, không mưa, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác, trưa chiều có
lúc hửng nắng. Cây trồng sinh trưởng,
phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Mạ xuân
|
Diện tích: 304 ha
|
Sinh trưởng: 2 - 3,5
lá
|
- Lúa sớm
|
Diện tích: 200 ha
|
Sinh trưởng: Hồi
xanh - đẻ nhánh
|
- Lúa muộn trà 1
|
Diện tích: 15.152 ha
|
Sinh trưởng: Cấy -
hồi xanh
|
- Rau thu đông
|
Diện tích: 5.743 ha
|
Sinh trưởng: PTTL
- TH
|
- Chè
|
Diện tích: 15.800 ha
|
Sinh trưởng: Chăm
sóc qua đông
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 5.507 ha
|
Sinh trưởng: PT lộc - hình thành nụ
|
-Cây hàng năm:
Chuối
|
Diện tích: 3.680
ha
|
Giống chuối tây: tiêu xanh, tiêu hồng;
giống địa phương: phấn vàng
|
II.
SỐ LIỆU THEO
DÕI CÔN TRÙNG VÀO BẪY
Loại
bẫy: Bẫy
đèn (bẫy đèn, bẫy bả, bẫy gió,...)
TT
|
Huyện
|
Loài
côn trùng
|
Số lượng trưởng thành/bẫy
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Phù Ninh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đoan Hùng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Thanh Thủy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thanh Sơn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7
NGÀY
1. Trên lúa sớm:
- Ốc bươu vàng: Mật độ phổ biến
0,3 con/m2,
cao 2,5 con/m2; diện tích nhiễm 4,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Thanh Ba; tăng so với CKNT 4,2 ha.
Ngoài ra: Bệnh sinh lý, rầy các loại, bọ trĩ hại rải rác.
Chuột hại cục bộ.
2. Trên lúa muộn trà 1:
- Ốc bươu vàng: Mật độ phổ biến 0,2
- 0,8 con/m2,
cao 1,0 - 2,5 con/m2; diện tích nhiễm 206,5 ha (Chủ yếu nhiễm
nhẹ) tại huyện Cẩm Khê, Thanh Ba, Hạ Hòa, Thanh Thủy; tăng so với CKNT 166 ha.
Ngoài ra: Bệnh sinh lý, rầy các loại hại rải rác. Chuột
hại cục bộ.
3. Trên rau cải:
- Sâu xanh: Mật độ phổ biến 0,4
- 0,7 con/m2,
cao 3,0 - 6,0 con/m2; diện tích nhiễm 33,8 ha (Nhiễm nhẹ 18,8 ha,
trung bình 15 ha) tại TX.Phú Thọ, Lâm Thao, TP.Việt Trì; tăng so với CKNT 2,4
ha. Diện tích dã phòng trừ 15 ha.
- Sâu tơ: Mật độ phổ biến 1,6 con/m2, cao 15 con/m2; diện
tích nhiễm 4,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại TP.Việt Trì; tăng so với CKNT 1,6 ha.
- Bọ nhảy: Mật độ phổ biến 0,7
- 3,5 con/m2,
cao 9,0 - 15 con/m2; diện tích nhiễm 3,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại TP.Việt Trì, Lâm Thao; tăng so với CKNT 1,5 ha.
- Bệnh sương mai: Tỷ lệ hại 0,1
- 0,3%, cao 4,5 - 5,0%; diện tích nhiễm 1,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại TP.Việt
Trì; giảm so với CKNT 14,2 ha.
4. Trên cây ăn quả: Rệp
các loại, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư, sâu vẽ bùa, hại rải rác trên cây bưởi.
IV. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa
xuân: Ốc
bươu vàng, bệnh sinh lý, rầy các loại, bọ trĩ hại rải rác. Chuột hại cục bộ.
2. Mạ xuân: Bệnh sinh lý, rầy các
loại, cào cào, châu chấu, ... gây hại rải rác. Chuột gây hại cục bộ.
3. Trên ngô
xuân: Sâu keo mùa thu gây hại trên cây ngô mới trồng trên
đất bãi ven sông. Sâu xám hại rải rác.
4. Trên rau: Sâu xanh, bọ nhảy, sâu tơ, bệnh sương mai hại
nhẹ. Bệnh thối nhũn hại rải rác.
5. Trên cây ăn quả:
Rầy, rệp các loại, sâu vẽ bùa, bệnh
thán thư, chảy gôm, bệnh loét sẹo phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi.
6.
Trên cây lâm nghiệp: Theo dõi chặt chẽ lứa sâu
xanh ăn lá bồ đề, sâu ong hại mỡ để có biện pháp phòng trừ kịp thời. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại nhẹ
rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
V. ĐỀ NGHỊ
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên cây
lúa:
1.1. Trên lúa xuân: Không cấy lúa vào những
ngày thời tiết rét đậm, rét hại dưới 150 C. Duy trì đủ
lượng nước trong ruộng, chống rét cho lúa, để hạn chế bệnh sinh lý (không để
ruộng cạn nước).
1.2. Trên mạ xuân: Điều tra phát
hiện rầy lưng trắng và rầy xanh đuôi đen thu thập mẫu để phân tích giám định
bệnh lùn sọc đen phương Nam, bệnh vàng lụi (vàng lá di động) để có biện pháp
khoanh vùng và phòng trừ kịp thời.
- Đối với mạ mới gieo cần che phủ nilon để (chống rét cho
mạ và hạn chế các đối tượng sinh vật gây hại).
- Diệt chuột: Trong tháng 1 sẽ
tập trung thu hoạch cây trồng vụ đông và đang cày bừa đổ ải phục vụ gieo cấy
lúa, chuột sẽ di chuyển và ẩn nấp tại các bờ trục đường lớn, khu trang trại
chăn nuôi, khu vực nghĩa trang, trồng cỏ, ... Do đó tổ chức diệt chuột ở những
nơi ẩn nấp của chuột lúc này là rất hiệu quả, giảm thiểu sự gây hại cho vụ. Tổ
chức diệt chuột bằng biện pháp thủ công như: đánh bắt, hun khói, tu nước, quây
lưới, .... hoặc diệt chuột bằng bả sinh
học, thuốc trừ chuột hóa học có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép
sử dụng ở Việt Nam, ví dụ như thuốc Ranpart 2%DS, Cat 0.25WP, Rat K 2%
DP, Rat-kill 2% DP, ... hoặc bả trộn sẵn Broma 0.005AB,....).
2. Trên cây rau: Áp dụng biện pháp quản lý dịch
hại tổng hợp IPM, chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh
vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục đăng ký cho rau.
- Sâu xanh: Khi mật độ sâu trên 6 con/m2, sử dụng một số loại thuốc như: Dylan 2EC, Aremec 36EC,
Kuraba WP, Catex 1.8EC (3.6EC), Pegasus 500SC, Pesieu 500SC, Emaben 2.0EC
(3.6WG), Silsau 4EC, Newsodant 5EC, Altivi 0.3EC, Sokupi 0.36SL,...
- Bọ nhảy: Khi mật độ sâu trên 20 con/m2, sử dụng các loại thuốc như: Aremec 36EC, Prevathon 35WG, Shertin
3.6EC/ 5.0EC, Trutat 0.32EC, Eagle 5EC, Sokupi 0.36SL, Tasieu 5WG,...
- Sâu tơ: Khi mật độ sâu trên 20 con/m2 (giai
đoạn cây con) hoặc trên 30 con/m2 (khi cây lớn), sử dụng một số loại
thuốc như: Dylan 2EC, Aremec 36EC, Kuraba WP, Delfin WG, Comda
gold 5WG, Pegasus 500SC, Pesieu 500SC, Emaben 2.0EC, Trutat 0.32EC, Match
050EC, Altivi 0.3EC, Sokupi 0.36SL,...
- Bệnh sương mai: Khi bệnh mới xuất hiện bệnh có thể sử dụng các loại
thuốc BVTV được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV, ví dụ như thuốc: Amistar 250 SC, Dipomate 80WP, Daconil
75WP/500SC, Carozate 72WP, Ortiva 560SC, Ranman 10SC, .... Nếu bệnh nặng có thể phun kép 2 lần (lần 1 cách lần 2 từ 5 đến 7 ngày).
3. Trên cây bưởi: Tiếp tục vệ sinh vườn đã thu
hoạch, cắt tỉa và bón phân hồi phục cho bưởi. Khi vườn bưởi bật lộc, ra nụ cần chú ý phòng trừ một số đối tượng
như sâu vẽ bùa, rầy, rệp các loại, nhện, bọ trĩ, bệnh thán thư, chảy gôm để sâu
bệnh không gây hại và ảnh hưởng lộc, nụ, hoa.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KHTC sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|