Thứ Tư, 15/5/2024

Thông báo Tình hình sâu bệnh tháng 08 Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 09/2021 (Số 08/2021). Thanh Sơn.

Tuần 0. Tháng 9/2021. Ngày 08/09/2021
Từ ngày: 01/08/2021. Đến ngày: 31/08/2021

T
HÔNG BÁO
Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 8/2021
Dự báo tình hình SVGH tháng 9/2021


I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 8/2021:

1. Trên lúa mùa:

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 331,62 ha; trong đó diện tích nhiễm nhẹ
278,98 ha, trung bình 52,64 ha. Diện tích đã phòng trừ 100.73 ha.

- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 762,16 ha; trong đó diện tích nhiễm nhẹ
404,54 ha, trung bình 357,62 ha. Diện tích đã phòng trừ 357,62 ha.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Gây hại nhẹ; Diện tích nhiễm 31,10 ha. Diện tích đã phòng trừ 7,02 ha.

- Bệnh vàng lá sinh lý: Gây hại nhẹ; Diện tích nhiễm 63,17 ha.

Ngoài ra: Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ và gây hại rải rác, sâu đục thân hại rải rác, chuột hại cục bộ.

2. Trên ngô hè:

- Bệnh khô vằn, sâu đục bắp, chuột hại nhẹ rải rác.

3. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ đến trung bình; Diện tích nhiễm 356,66 ha; trong đó diện tích nhiễm nhẹ 253,33 ha, trung bình 103,33 ha. Diện tích đã phòng trừ 103,33 ha.

- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình; Diện tích nhiễm 257,92 ha; trong đó diện tích nhiễm nhẹ 175,91 ha, trung bình 82,01 ha. Diện tích đã phòng trừ 82,01 ha.

- Rầy xanh: Gây hại nhẹ; diện tích nhiễm 93,9 ha.

4. Trên cây bưởi:

- Ruồi vàng, bệnh loét, sẹo, bệnh chảy gôm phát sinh gây hại rải rác. II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 9/2021:

1. Trên lúa mùa:

- Bệnh khô vằn: Tiếp tục phát sinh và gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: sau trận mưa kèm theo dông lốc bệnh sẽ sẽ tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh, nhất là ruộng và cánh đồng đã bị nhiễm bệnh. Mức độ hại nhẹ đến trung bình. Cần lưu ý trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống mẫn cảm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương Thơm, TBR 225,...).

- Sâu đục thân hai chấm: Do gối lứa nên đầu tháng 9 trưởng thành tiếp tục ra di chuyển và đẻ trứng, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Các xã có diện tích lúa trỗ muộn cần chú ý.

- Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ gây hại từ đầu đến giữa tháng 9, mức độ hại nhẹ đến trung bình, có thể gây cháy cháy ổ, cháy chòm. Các xã cần chú ý: Võ Miếu, Tất Thắng, Giáp Lai, Địch Quả,...

2. Trên cây ngô: Sâu keo mùa thu gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên diện tích ngô thu đông (đất bãi), bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại rải rác, chuột gây hại cục bộ.

3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ hại nhẹ cục bộ trung bình. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.

4. Trên cây bưởi: Ruồi vàng gây hại diện rộng, nhện hại nhẹ cục bộ trung bình; rệp các loại, bệnh loét, chảy gôm gây hại nhẹ rải rác.

5. Trên cây lâm nghiệp: Các xã có diện tích bồ đề cần theo dõi chặt chẽ lứa sâu xanh ăn lá để có biện pháp phòng trừ kịp thời. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.

III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:

1. Trên lúa mùa :

- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ, ví dụ thuốc: Nibas 50EC, Novi-ray 500WP, Virtako 40WG, Shepatin 36 EC, Sieuray 250WP, Penalty 40WP, Midan 10 WP, Boxing 405EC, ...

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Saizole

5SC, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Bệnh bạc lá và  đốm sọc vi khuẩn: Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu (ví dụ như

Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Totan 200WP , Avalon 8WP, ViSen 20SC, ...) để phun phòng trừ sớm ngay khi mới phát hiện, tuyệt đối không phun kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng, dừng bón các loại phân hóa học, nhất là phân đạm khi ruộng lúa bị bệnh.

- Sâu đục thân: Thăm đồng thường xuyên, kết hợp biện pháp thủ công như vợt bắt trưởng thành, ngắt ổ trứng, cắt dảnh héo để giết sâu non. Khi ruộng lúa có mật độ trưởng thành trên 0,3 con/m2 hoặc ổ trứng cao trên 0,3 ổ/m2 cần tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc đã được đăng ký, ví dụ: Nicata 95SP, Vayego 200SC, Gà nòi 95

SP, Netoxin 90WP, Patox 95SP, ...

2. Trên cây ngô:

- Sâu keo mùa thu:

+ Biện pháp canh tác, thủ công: Làm đất kỹ, sạch cỏ; kết hợp làm cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu non khi cây ngô còn nhỏ chưa xoáy nõn.

+ Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả, giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn chế tác hại của sâu.

+ Biện pháp hoá học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC;

Angun 5WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.

3. Trên cây chè:

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC,

Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC

(10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Redmite 300SC, Saromite 57EC,

Đầu khoáng SK enspay 99EC, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC,
Sokupi 0.36 SL, Etoman 20SC, Aga 25EC, …

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG,

Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda
250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …

4. Trên cây bưởi:

- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Flykil 95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như Soka 25EC, Dr.Jean 800EC, Biomax 1EC, … để phun phòng trừ.

Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
 
Nơi nhận:
- Chi cục TT & BVTV (b/c);
- UBND huyện (b/c);
- Phòng NN&PTNT huyện (p/h);
- UBND các xã và thị trấn (t/h);
- Đài TT huyện (đưa tin);
- Thành viên tổ công tác giúp việc BCĐSX.
- Lưu. bvtv.
 

PHÓ TRƯỞNG TRẠM









Nguyễn Thị Hương Giang
 


Thông báo sâu bệnh khác

Tiêu đề Huyện Từ ngày Đến ngày
Thông báo sâu bệnh kỳ 036 - 9/2021 Thanh Sơn 06/09/2021 12/09/2021
Thông báo sâu bệnh kỳ 035 - 8/2021 Thanh Sơn 30/08/2021 05/09/2021
Thông báo sâu bệnh kỳ 33 - 8/2021 Thanh Sơn 16/08/2021 22/08/2021
Thông báo sâu bệnh kỳ 34 - 10/2021 Thanh Sơn 16/08/2021 22/08/2021
Thông báo sâu bệnh kỳ 32 - 8/2021 Thanh Sơn 09/08/2021 15/08/2021
Thông báo Tình hình sâu bệnh tháng 07 Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 08/2021 - 8/2021 Thanh Sơn 01/07/2021 31/07/2021
Thông báo sâu bệnh kỳ 31 - 8/2021 Thanh Sơn 02/08/2021 08/08/2021
Thông báo sâu bệnh kỳ 30 - 7/2021 Thanh Sơn 26/07/2021 01/08/2021
Thông báo sâu bệnh kỳ 29 - 7/2021 Thanh Sơn 19/07/2021 25/07/2021
Thông báo sâu bệnh kỳ 28 - 7/2021 Thanh Sơn 12/07/2021 18/07/2021