Chủ Nhật, 19/5/2024

Thông báo sâu bệnh tháng 4, dự báo sâu bệnh tháng 5/2023 (Số 12/2023). Phù Ninh.

Tuần 18. Tháng 5/2023. Ngày 29/11/2023

THÔNG BÁO

Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 4/2023

Dự báo tình hình SVGH tháng 5/2023

 


I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 4/2023:

1.     Trên lúa xuân muộn trà 1:

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 445.54 ha (Nhiễm nhẹ 208.16 ha, trung bình 208.16 ha, nặng 29.22 ha; tăng so với CKNT 201.88 ha. Diện tích đã phòng trừ 266.59 ha; trong đó lần 2 là 29.22 ha (Tiên Du, Bình Phú,...).

- Sâu đục thân hai chấm: Diện tích nhiễm 73.04 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 73.04 ha.

- Bệnh đạo ôn lá, bệnh bạc lá, chuột, rầy các loại gây hại rải rác.

2. Trên lúa xuân muộn trà 2:

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 52.60 ha (Nhiễm nhẹ 26.30 ha, trung bình 26.30 ha; Giảm so với CKNT 3.65 ha. Diện tích đã phòng trừ 26.30 ha.

- Sâu đục thân hai chấm: Diện tích nhiễm 2,82 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 2,82 ha.

- Bệnh đạo ôn lá, chuột, rầy các loại gây hại rải rác.

3. Trên cây ngô xuân:

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 9.54 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 9.54 ha.

- Sâu đục thân, bắp, chuột, rệp cờ gây hại rải rác.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 5/2023:

1. Trên lúa xuân:

- Bệnh khô vằn: Trong điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ, bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại trên tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng bón nhiều đạm, xanh tốt, rậm rạp.

- Bệnh đạo cổ bông: Trong điều kiện mưa ẩm, trời mát, se lạnh về đêm, bệnh có thể xuất hiện và gây hại rải rác trên cổ bông vào đầu tháng 5, nhất là trên diện tích đã có nguồn bệnh đạo ôn lá vào cuối tháng 4.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong điều kiện thời tiến có mưa rào kèm theo dông lốc bệnh lây lan rất nhanh, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh.

- Rầy các loại: Trong điều kiện thời tiết nắng mưa xen kẽ, rất thuận lợi cho rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại cục bộ trên các trà lúa vào đầu đến giữa tháng 5, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ ruộng nặng, có thể gây cháy ổ, cháy chòm trên diện tích lúa đang chín sữa - chín sáp.

Ngoài ra: Chuột, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ gây hại nhẹ rải rác.

2. Trên ngô: Bệnh khô vằn hại nhẹ, sâu đục thân, bắp, sâu keo mùa thu, rệp cờ hại rải rác.

3. Trên cây ăn quả: Nhện các loại, bọ xít, rệp các loại, bệnh chảy gôm, bệnh loét, sâu đục thân, cành, vẽ bùa hại rải rác trên cây bưởi.

III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:

1. Trên lúa:

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Saipora Super 350SC, Saizole 5EC, Chevin 5SC, Nativo 750WG,Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 3SL, Help 400 SC,...

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc, ví dụ như: Saipan 2SL, Alpine 80WP/WDG, Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Avalon 8WP, ViSen 20SC, Sieu Khuan 700 WP...).

- Bệnh đạo ôn: Đối với diện tích lúa đã nhiễm đạo ôn lá cuối tháng 4 thì cần phun phòng trừ đạo ôn cổ bông khi lúa thấp tho trỗ vào đầu tháng 5 và phun lại lần 2 khi lúa trỗ thoát hoàn toàn, sử dụng bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ như: Lúa vàng 20 WP, Trizole 75 WP, Fu-army 30WP, Ban kan 600WP, Bemgold 750WP, Abenix 10FL, Ka-bum 650WWP, Funhat 40WP, Katana 20SC, Sieubem 777WP,... . Nếu ruộng bị nặng cần phải phun kép (2 lần) lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày. 

- Rầy các loại: Khi cây lúa bắt đầu trỗ mật độ rầy cám trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm) thì cần phải phun phòng trừ một số loại thuốc, ví dụ: Sherzol 205 EC, Butyl 10WP, Comda gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP,  Chess 50WG, …

2. Trên cây ngô: Chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

3. Trên cây bưởi:

- Bọ xít: Hiện nay trong danh mục thuốc BVTV để phòng trừ cho bọ xít rất ít, nên tạm thời sử dụng một số thuốc ví dụ như: Aremec 36EC, Dibamec 1.8EC/3.6EC, Vifast 10SC, Permecide 50EC, Decis 2.5EC, Karate 2.5EC, …

- Bọ trĩ: Hiện nay trong danh mục thuốc BVTV để phòng trừ cho bọ trĩ rất ít, nên tạm thời sử dụng một số thuốc ví dụ như: Catex 3.6 EC, Silsau 10WP, Aremec 36EC, Reasgant 1.8EC/3.6EC, Karate 2.5EC, Confidor 200SL, ….

- Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem tiêu hủy, khi tỷ lệ lộc, lá hại từ 10% thì sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP,

Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.

 

Nơi nhận:

- TTHU, HĐND, UBND huyện;

- Chi cục TT&BVTV Phú Thọ;

- Phòng NN&PTNT, Trạm KN; CN-TY

- Trung tâmVHTTDL& TT;Hội ND, PN, CCB, Đoàn TN;

- UBND các xã, thị trấn;

- Lưu: trạm.

(NST: Nguyễn Thế Cường)

Trưởng trạm

 

 

 

 

Nguyễn Hữu Đại