Chủ Nhật, 19/5/2024

Thông báoTình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 8/2023 Dự báo tình hình SVGH tháng 9/2023 (Số 26/2023). Phù Ninh.

Tuần 36. Tháng 9/2023. Ngày 29/11/2023

I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 8/2023:

1.     Lúa trung:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 54 ha; nhiễm trung bình 54; Diện tích đã phòng trừ 54 ha. Thấp hơn so với CKNT 246.7 ha.

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 99,7 ha; nhiễm  nhẹ 64.8 ha; trung bình 34,9 ha); Diện tích đã phòng trừ 34,9 ha. Cao hơn so với CKNT 33,7 ha.

-  Ngoài ra: Sâu đục thân, chuột, bệnh bạc lá – đốm sọc vi khuẩn, rầy các loại gây hại rải rác.

2.     Lúa Sớm:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 108.0 ha; nhiễm trung bình 108 ha; Diện tích đã phòng trừ 108 ha. Thấp hơn so với CKNT 70 ha.

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 194.7 ha; nhiễm  nhẹ 86 ha; trung bình 108.7 ha); Diện tích đã phòng trừ 108.7 ha. Cao hơn so với CKNT 149.7 ha.

-  Ngoài ra: Sâu đục thân, chuột, bệnh bạc lá – đốm sọc vi khuẩn, rầy các loại gây hại rải rác.

3. Trên cây ngô hè thu: Bệnh khô vằn, sâu keo mùa thu, sâu đục thân, đục bắp, rệp cờ gây hại rải rác.

4. Trên cây bưởi: Ruồi vàng, nhện các loại, rệp, sâu vẽ bùa, bệnh chảy gôm, loét hại rải rác trên cây bưởi.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 9/2023:

1. Trên lúa mùa:

- Bệnh khô vằn: Tiếp tục phát sinh và gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: sau trận mưa kèm theo dông lốc bệnh sẽ sẽ tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh, nhất là ruộng và cánh đồng đã bị nhiễm bệnh, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Cần lưu ý trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống mẫn cảm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương Thơm, TBR 225,...).

- Sâu cuốn lá nhỏ Lứa 6: sâu non gây hại từ đầu tháng 9 trên những diện tích lúa muộn trỗ sau ngày mùng 5 tháng 9, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình.

- Sâu đục thân hai chấm: gây hại nhẹ trên những diện tích lúa trỗ sau ngày 5/9, các xã có diện tích lúa trỗ khoảng thời gian này cần lưu ý để chỉ đạo phòng trừ.

- Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ gây hại từ đầu đến giữa tháng 9, mức độ hại nhẹ đến trung bình, có thể gây cháy cháy ổ, cháy chòm. Các xã cần chú ý: Phú Mỹ, Bình Phú, Tiên Du ....

2. Trên cây ngô:

+ Đối với ngô Hè Thu: Sâu đục thân, bắp, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại rải rác, chuột gây hại cục bộ.

+ Đối với ngô Thu Đông: Sâu keo mùa thu gây hại từ nhẹ đến trung bình. Sâu xám, sâu ăn lá, sùng đất hại rải rác.

III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:

1.Trên lúa:

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa rào và dông, cần kiểm tra ngay đồng ruộng. Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ vi khuẩn trên lúa, ví dụ như: Alpine 80WP/WDG, Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Avalon 8WP, ViSen 20SC, Sieu Khuan 700 WP...).

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Saipora Super 350SC, Saizole 5EC, Chevin 5SC, Adivil 5SC, Nativo 750WG,Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 3SL, Help 400 SC,...

- Rầy các loại: Khi mật độ rầy cám trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm) thì cần phải phun phòng trừ bằng một trong số số các loại thuốc, ví dụ: Sherzol 205 EC, Saivina  430SC, A quinphos 40EC, Butyl 10WP, Comda gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP,  Chess 50WG,.....

- Sâu đục thân: Thăm đồng thường xuyên, kết hợp biện pháp thủ công như vợt bắt trưởng thành, ngắt ổ trứng, cắt dảnh héo để giết sâu non. Khi ruộng lúa có mật độ trưởng thành trên 0,3 con/m2 hoặc ổ trứng cao trên 0,3 ổ/m2 cần tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc đã được đăng ký, ví dụ: Nicata 95SP, Sago-super 3GR, 40EC, Gà nòi 95 SP, Netoxin 90WP, Patox 95SP, ...

- Sâu cuốn lá nhỏ: Tiếp tục kiểm tra trên những diện tích lúa trỗ sau ngày 05/9 để chủ động phòng trừ, khi mật độ sâu đến ngưỡng (20 con/m2), sử dụng một trong các loại thuốc trừ sâu cuốn lá có trong danh mục để phòng trừ (Ví dụ thuốc: Dylan 10 WG, 2 EC, Satrungdan 95 BTN, Clever 300 WG, Comda gold 5WG, SecSaigon 25EC, Ratoin 5WG, Voi thai 3,6 EC, Netoxin 90 WP, Vayego 200 SC, Emagold 6.5 WG, Tasieu 5 WG, Alocbale 40 EC, Virtako 1.5 GR,.... ).

2. Trên cây ngô:

- Sâu keo mùa thu:

 + Biện pháp canh tác, thủ công: Làm đất kỹ, sạch cỏ; kết hợp làm cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu non khi cây ngô còn nhỏ chưa xoáy nõn.

 + Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả, giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn chế tác hại của sâu.

+ Biện pháp hoá học:  Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Angun 5WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC....  Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.

3. Trên cây bưởi:

- Ruồi vàng hại quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900 OL, Flykil 95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Silsau 3.5EC, SK Enspray 99EC, Takumi 20 SC, … để phun phòng trừ.

- Sâu đục thân, cành: Thăm vườn thường xuyên để phát hiện kịp thời sâu mới đục (đùn mùn trắng) và bắt giết sâu non.

- Bệnh chảy gôm: Khi có 5 % cây, 25 % cành, quả bị bệnh sử dụng các loại thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Insuran 50WG, Profiler 711.1WG, Aliette 800WG,...

Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.

   

Nơi nhận:

- TTHU, HĐND, UBND huyện;

- Chi cục TT&BVTV Phú Thọ;

- Phòng NN&PTNT, Trạm KN; CN-TY

- Trung tâmVHTTDL& TT;Hội ND, PN, CCB, Đoàn TN;

- UBND các xã, thị trấn;

- Lưu: trạm.

(NST: Nguyễn Thế Cường)

Trưởng trạm

Nguyễn Hữu Đại