Chủ Nhật, 19/5/2024

Thông báo tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 9.2021dự báo tình hình SVGH tháng 10.2021 (Số 18/2021). Cẩm Khê.

Tuần 18. Tháng 10/2021. Ngày 05/10/2021
Từ ngày: 01/10/2021. Đến ngày: 31/10/2021

CHI CỤC TT VÀ BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT VÀ BVTV CẨM KHÊ

Số: 18/TB-TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  Cẩm Khê, ngày 05 tháng 10 năm 2021

THÔNG BÁO

Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 9/2021

Dự báo tình hình SVGH tháng 10/2021


I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 9/2021:

1. Trên lúa mùa:

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 47,9 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 179,6 ha.

- Ngoài ra, sâu đục thân hai chấm, rầy các loại hại rải rác.

2. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 25,8 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 11,7 ha.

- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 28,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ);  giảm so với CKNT 17,6 ha.

- Ngoài ra, rầy xanh, nhện đỏ,.. hại rải rác.

3. Trên ngô thu đông:

- Sâu keo mùa thu: Diện tích nhiễm 9,5 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 21,2 ha.

- Ngoài ra: Sâu xám, chuột hại nhẹ.

4. Trên cây ăn quả: Bọ xít nâu, nhện lông nhung hại nhẹ trên cây nhãn vải. Nhện trắng,  bọ xít xanh vai nhọn hại nhẹ trên bưởi. Ngoài ra: Sâu đục thân, cành, ruồi vàng hại rải rác.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 10/2021:

1. Trên cây ngô thu đông: Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại trên ngô đến xoáy nõn, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Sâu ăn lá, chuột, bệnh sinh lý, bệnh đốm lá nhỏ hại rải rác.

2. Trên cây rau: Đầu vụ đông vừa qua, nhiều ngày có mưa bệnh thối gốc, lở cổ rễ, bệnh thối nhũn sẽ phát sinh, gây hại mạnh trên diện tích mới trồng, nhất là đối với rau họ cà. Ngoài ra, bệnh sương mai, sâu xanh, bọ nhảy hại nhẹ. Sâu xám, sâu khoang hại rải rác.

3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, rầy xanh, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả: Bọ xít nâu, nhện lông nhung, bệnh thán thư  gây hại nhẹ trên cây nhãn vải.


III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:

1. Trên cây ngô:

  - Sâu keo mùa thu:

 + Biện pháp canh tác, thủ công: Làm đất kỹ, sạch cỏ; kết hợp làm cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu non khi cây ngô còn nhỏ chưa xoáy nõn.

 + Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả, giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn chế tác hại của sâu.

+ Biện pháp hoá học:  Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Angun 5WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC....  Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.

2. Trên cây rau: Tiếp tục triển khai trồng rau vụ đông, làm đất kỹ, bón đủ phân chuồng, sử dụng giống không nhiễm sâu bệnh, chăm sóc theo quy trình sản xuất rau an toàn. Áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM, chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục đăng ký cho rau.

- Bệnh thối nhũn: Khi bệnh chớm xuất hiện, có thể sử dụng các loại thuốc BVTV được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV, Ví dụ như:  Kamsu 4SL, Kaisin 100WP, Agrilife 100 SL, Bonny 4SL, Marthian 90SP, ...

- Bệnh sương mai: Khi bệnh mới xuất hiện bệnh có thể sử dụng các loại thuốc BVTV được đăng ký trong danh mục ví dụ như thuốc: Amistar 250 SC, Dipomate 80WP, Daconil 75WP/500SC, Carozate 72WP, Ortiva 560SC, Ranman 10SC, .... Nếu bệnh nặng có thể phun kép 2 lần (lần 1 cách lần 2 từ 5 đến 7 ngày).

 3. Trên cây chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Kuraba 3.6EC,

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …

4. Trên cây ăn quả: Đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM); Thường xuyên theo dõi và chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam theo đúng đối tượng đăng ký.

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.

Nơi nhận:

- CT,  PCT(Ô Lợi);

- Chi cục TT& BVTV Phú thọ;

- Phòng NN&PTNT, Trạm KN;

- Đài TT huyện;

- UBND các xã, TT;

- Các đại lý thuốc;

- Lưu: Trạm./.

TRẠM TRƯỞNG

Nguyễn Thị Ngọc Ánh