Chủ Nhật, 19/5/2024

Thông báo tình hình sâu bệnh tháng 8 dự báo tình hình sâu bệnh tháng 9 năm 2021 (Số 17/2021). Cẩm Khê.

Tuần 35. Tháng 8/2021. Ngày 31/08/2021
Từ ngày: 30/08/2021. Đến ngày: 30/09/2021

CHI CỤC TT VÀ BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT VÀ BVTV CẨM KHÊ

Số: 17/TB-TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  Cẩm Khê, ngày 31 tháng 8 năm 2021

THÔNG BÁO

Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 8/2021

Dự báo tình hình SVGH tháng 9/2021




I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 8/2021:

1. Trên lúa mùa:

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 720,5 ha; tương đương so với CKNT, đã phòng trừ.

- Sâu đục thân hai chấm: Diện tích nhiễm 5,2ha; giảm so với CKNT 11,1 ha.

- Bệnh đốm sọc vi khuẩn, bạc lá: Diện tích nhiễm 0,1 ha; giảm so với CKNT 16,2 ha.

2. Trên cây ngô:

Bệnh khô vằn: Gây hại hầu hết các xã, thị trấn. Diện tích nhiễm 9,2 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ). giảm so với CKNT 5,5 ha.

Ngoài ra: Sâu đục thân, bắp, chuột hại nhẹ.

3. Trên cây chè: bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình

4. Trên cây ăn quả: Bọ xít nâu, nhện lông nhung hại nhẹ trên cây nhãn vải. Nhện trắng, bọ xít xanh vai nhọn hại nhẹ trên bưởi. Ngoài ra: Sâu đục thân, cành, ruồi vàng hại rải rác.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 9/2021:

1. Trên lúa mùa:

- Bệnh bạc lá: Tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh và gây hại nhất là sau các cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, đang trong giai đoạn phơi màu đến ngậm sữa chắc xanh, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống mẫn cảm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương Thơm, TH3-4, TBR 225,...).

 - Rầy các loại: Tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ gây hại trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Các xã có diện tích trỗ muộn cần lưu ý.

- Sâu đục thân hai chấm: Sâu non tiếp tục gây hại nhẹ trên diện tích lúa trỗ muộn, cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ để có biện pháp phòng trừ kịp thời. Các xã cần chú ý: Tuy Lộc, Minh Tân,...

- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát triển, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.

2. Trên cây ngô thu đông: Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại trên cây ngô mới trồng trên đất bãi ven sông, suối mức độ từ nhẹ đến trung bình. Chuột hại cục bộ.

3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung bình; nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả: Bọ xít nâu, nhện lông nhung, bệnh thán thư  gây hại nhẹ trên cây nhãn vải.

III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:

1. Trên lúa:

- Bệnh bạc lá: Cần kiểm tra đồng ruộng thường xuyên, nhất là sau mưa dông, lốc. Phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ như Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Totan 200WP, Avalon 8WP,ViSen 20SC, ...)

.- Rầy các loại: Khi ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng thuốc trừ rầy:

+ Đối với ruộng lúa chưa chín sáp có thể dùng một trong số các loại thuốc như  Comda gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP,  Chess 50WG, …

+ Đối với ruộng lúa đang chín sáp thì chỉ dùng thuốc tiếp xúc, ví dụ:  Nibas 50 EC, Boxing 405EC, Babsax 40WP, ... khi phun cần rẽ băng từ 0,8 - 1m, phun kỹ vào gốc lúa.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ: Chevin 5SC, Saizole 5SC, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...)...

- Các đối tượng khác: Tiếp tục theo dõi và phòng trừ theo thông báo, hướng dẫn của Trạm Trồng trọt và BVTV.

2. Trên ngô đông:

- Sâu keo mùa thu:

+ Biện pháp canh tác, thủ công: Làm đất kỹ trước khi trồng; xới sáo, làm sạch cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trưởng thành.

+ Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả chua ngọt để bắt diệt trưởng thành; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...)

+ Biện pháp hoá học:  Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emaben 2.0 EC, Thamaten 150SC, Dylan 10EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Emagold 160SC, Match 050EC, Lufenron 050EC,.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 5 - 7 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.

3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Kuraba 3.6EC,

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …

4. Trên cây ăn quả: Đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM); Thường xuyên theo dõi và chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam theo đúng đối tượng đăng ký.

 Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.

Nơi nhận:

Nơi nhận:

- CT,  PCT(Ô Lợi);

- Chi cục TT& BVTV Phú thọ;

- Phòng NN&PTNT, Trạm KN;

- Đài TT huyện;

- UBND các xã, TT;

- Các đại lý thuốc;

- Lưu: Trạm./.

TRẠM TRƯỞNG

Nguyễn Thị Ngọc Ánh