Chủ Nhật, 19/5/2024

Thông báo Tình hình sâu bệnh tháng 7/2021, Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 8/2021 (Số 14/2021). Cẩm Khê.

Tuần 32. Tháng 8/2021. Ngày 04/08/2021
Từ ngày: 01/08/2021. Đến ngày: 31/08/2021

CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT & BVTV CẨM KHÊ



Số: 14/TB-TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



         Cẩm Khê, ngày 04 tháng 8 năm 2021

THÔNG BÁO

Tình hình sâu bệnh tháng 7/2021

                            Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 8/2021



I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 7/2021

1. Trên lúa mùa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Tổng diện tích nhiễm 1297 ha (Nhiễm nhẹ 497 ha, trung bình 800 ha; giảm hơn so với CKNT 503 ha. Diện tích đã phun phòng trừ  ở trà sớm là 300 ha, diện tích còn lại (500ha ở trà trung) các xã đang tiếp tục phun phòng trừ từ ngày 5/8 đến ngày 10/8/2021.

- Chuột hại: Diện tích bị hại 61,1 ha (Chủ yếu hại nhẹ); giảm so với CKNT 4,4 ha.

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 45,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).

- Bệnh sinh lý: Diện tích nhiễm 39,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ

- Sâu đục thân: Diện tích nhiễm 23,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ);

2. Trên ngô hè thu:

- Sâu keo mùa thu: Diện tích nhiễm 17,8 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ). Diện tích đã phòng trừ 17,8 ha.

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 9,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ);

3. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ, rầy xanh hại nhẹ - trung bình, cục bộ hại nặng.

4. Trên cây ăn quả: Bọ xít nâu, nhện lông nhung hại nhẹ trên cây nhãn vải. Nhện trắng, bọ xít xanh vai nhọn hại nhẹ trên bưởi. Ngoài ra: Sâu đục thân, cành, ruồi vàng hại rải rác.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 8/2021

1. Trên lúa mùa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 6 gây hại từ đầu tháng 8, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng (trên các trà lúa giai đoạn đứng cái - đòng). Có thể gây trắng lá hoàn toàn nếu không phòng trừ kịp thời.

- Bệnh khô vằn: Trong những ngày tới, thời tiết có nắng mưa xen kẽ, kết hợp với bón đón đòng ở trà trung, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, phát triển và lây lan, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.

- Chuột: Tiếp tục gây hại cục bộ, đặc biệt đối với những nơi có địa hình phức tạp, gần đồi gò, khu chợ, dân cư, khu đồng có trang trại chăn nuôi, nghĩa trang, ven đường lớn có trồng cỏ voi,.... . 

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh, nhất là sau các cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc. Mức độ hại nhẹ đến trung bình trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, đang trong giai đoạn làm đòng, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống mẫn cảm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương Thơm, TBR 225,...).

- Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ gây hại vào cuối tháng 8 trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung bình.

-  Sâu đục thân gây hại nhẹ - trung bình trên tất cả các trà lúa, tiếp tục theo dõi phòng trừ lứa sâu cuối tháng 8.

 2. Trên cây ngô:  Sâu đục thân, bắp, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại rải rác, chuột gây hại cục bộ.

3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, bọ xít muỗi, nhện đỏ hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả: Nhện, ruồi vàng, rệp các loại, sâu đục cành, bệnh thán thư, loét, chảy gôm gây hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.

5. Trên cây lâm nghiệp: Theo dõi chặt chẽ lứa sâu xanh ăn lá bồ đề để có biện pháp phòng trừ kịp thời. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.

III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:

1. Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Thời điểm phòng trừ tốt nhất đối với trà Mùa sớm từ 1 - 4/8 và trà Mùa trung từ 5 - 10/8. Khi mật độ sâu non tuổi 1,2 trên 20 con/m2 sử dụng các loại thuốc trừ sâu cuốn lá để phòng trừ (Ví dụ thuốc: Clever 300WG, Thamaten 150SC, Virtako 1.5GR, Emagold 6.5WG, SacSaigon 25EC, Tasieu 5WG, Alocbale 40EC,  Netoxin90WP,... ).

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Saizole 5SC, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu (ví dụ như Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Totan 200WP, Avalon 8WP,ViSen 20SC, ...) để phun phòng trừ sớm ngay khi mới phát hiện, tuyệt đối không phun kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng, dừng bón các loại phân hóa học, nhất là phân đạm khi ruộng lúa bị bệnh.

+ Diệt chuột tập trung: Theo dõi thời tiết và tổ chức rải mồi bả diệt chuột trong 1-2 ngày. Sử dụng bả sinh học, thuốc hóa học, ... có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Sử dụng thuốc Ranpart 2%DS,  Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, Rat-kill 2% DP, ... trộn thành bả; mồi nhử là thóc luộc nứt vỏ chấu, gạo, khoai lang, mộng mạ, cua, ốc, tép, ... hoặc bả trộn sẵn như FORWARAT 0.005% WAX BLOCK, Broma 0.005AB…).

+ Phát hiện và xử lý triệt để nguồn rầy xanh đuôi đen, rầy lưng trắng mang virus gây bệnh, cây lúa có biểu hiện bệnh để tránh sự lây lan bệnh vàng lụi và lùn sọc đen trên đồng ruộng.

2. Trên cây ngô: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

3. Trên cây chè:

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Kuraba 3.6EC,

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …

4. Trên cây bưởi:

- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900OL, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như Soka 25EC, Dr.Jean 800EC, Biomax 1EC, … để phun phòng trừ.

- Bệnh chảy gôm: Khi vườn có trên 5% cây thì sử dụng một số loại thuốc để phòng trừ ví dụ: Ví dụ thuốc: Profiler 711.1WG, Insuran 50WG, Sat 4SL, Actinovate 1SP, Alpine 80WG, Alimet 80WP, TricôĐHCT-Phytoph 108 bào tử/ g WP, .... Đối với bệnh hại trên thân, cành cần cạo sạch vết bệnh sau đó dùng thuốc quét vào vết bệnh.

- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 3SL, ...

- Bắt giết xén tóc và sâu non sâu đục thân, cành, gốc.

Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.

Nơi nhận:

- TT: HU, HĐND huyện;

- CT, PCT (Ô. Lợi);

- Chi cục TT& BVTV Phú Thọ;

- Phòng NN&PTNT, Trạm KN;

- Đài TT huyện;

- UBND các xã, TT;

- Lưu: Trạm./.

TRẠM TRƯỞNG

Nguyễn Thị Ngọc Ánh