I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 8/2023
1. Trên lúa:
- Bệnh khô vằn gây hại nhẹ đến trung
bình. Diện tích nhiễm 442,2 ha; trong đó nhiễm nhẹ 350,9 ha, nhiễm trung bình
91,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 91,3ha.
- Bệnh bạc lá gây hại nhẹ. Diện tích
nhiễm 24,2 ha. Diện tích đã phòng trừ 12,1 ha.
- Rầy các loại gây hại nhẹ. Diện tích
nhiễm 12,1ha.
- Ngoài ra: Chuột, sâu đục thân, bọ
xít dài hại rải rác.
2. Trên cây ngô: Bệnh
khô vằn, bệnh đốm lá, sâu đục bắp hại rải rác.
3. Trên chè:
- Bọ cánh tơ hại nhẹ đến
trung bình. Diện tích nhiễm 437,7 ha; trong đó nhiễm nhẹ 343,8 ha, nhiễm trung
bình 93,9 ha. Diện tích đã phòng trừ 93,9 ha.
- Bọ xít muỗi hại nhẹ. Diện tích
nhiễm 175,9 ha.
- Các đối tượng: Rầy xanh, nhện
đỏ hại rải rác.
4. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn
lá bồ đề hại nhẹ đến trung bình tại xã Thượng Cửu, Đông Cửu. Diện tích nhiễm
120 ha, trong đó nhiễm nhẹ 90ha, nhiễm trung bình 30ha. Diện tích đã phòng trừ
30ha.
- Ngoài ra: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu ăn lá, bọ que,...
gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn, trẩu, mỡ.
5. Trên cây ăn quả: Nhện các loại, rệp các loại,
bọ xít, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư, hại rải rác trên cây bưởi.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 9/2023
1. Trên lúa mùa:
- Rầy các loại:
Tiếp tục tích lũy mật độ gây hại, mức
độ hại nhẹ đến trung bình,
cục bộ gây cháy ổ, cháy chòm ảnh hưởng đến năng suất cuối vụ nếu không được phòng trừ kịp thời.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh tiếp tục
gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung
bình trên các ruộng
xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh
từ trước, ruộng cấy các giống mẫn
cảm (Thiên ưu 8, Hương Thơm, TBR 225,...).
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non
lứa 6 gây hại từ đầu tháng 9 trên các diện tích
lúa mùa cấy muộn, diện tích cấy nếp Quạ Đen; mức độ gây hại nhẹ đến trung bình.
- Bệnh khô vằn: Trong
điều kiện nắng mưa sen kẽ, bệnh tiếp
tục phát sinh, phát triển và lây lan, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa
rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.
- Sâu đục
thân: Tiếp tục gây hại trên những diện tích trỗ
muộn.
2. Trên cây ngô: Sâu xám, sâu ăn lá, sùng đất, chuột hại rải rác
trên những diện tích ngô đông gieo sớm.
3. Trên
cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh
tơ, rầy xanh, nhện đỏ hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại nhẹ.
4.
Trên cây ăn quả: Ruồi vàng gây hại cục bộ, nhện hại nhẹ đến trung bình;
rệp các loại, bệnh thán thư, loét, chảy gôm gây hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.
5. Trên
cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn
lá bồ đề lứa mới gây hại mức độ nhẹ đến trung bình tại các xã Yên Sơn, Thượng Cửu,
Khả Cửu, Đông Cửu cần chú ý
phòng trừ kịp thời vào cuối tháng 9 trở đi.
- Sâu đo ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây quế. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn
lá, rệp gây hại rải rác, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
1.Trên lúa:
+ Rầy các loại: Khi ruộng có mật độ rầy cám trên 1.000 con/m2
(trên 25 con/khóm). Có thể dùng một trong số các loại thuốc đã được đăng ký để phun phòng trừ. Ví dụ như: Comda gold
5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP,
Chess 50WG, Nibas 50 EC, Boxing 405EC, Babsax 40WP, ..
Khi bị rầy hại vào giai đoạn lúa chín sáp gốc lúa đã già, khả
năng vận chuyển các chất trong cây kém, đồng thời để tránh ảnh hưởng của thuốc
BVTV đến chất lượng nông sản nên khi bị rầy gây hại, cần khuyến cáo nông dân phải
rẽ băng từ 0,8 - 1m và dùng vòi
phun trực tiếp vào các gốc lúa để có hiệu quả cao. Trước khi phun nên đưa nước
vào ruộng ở mức 3 - 4cm để tiêu diệt được nhiều rầy. Sau khi phun thuốc 3 - 5
ngày cần kiểm tra lại ruộng nếu mật độ rầy còn cao cần phải phun nhắc lại lần
2.
+
Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Cần phun phòng trừ sớm ngay khi bệnh
chớp xuất hiện. Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu (ví dụ như Starwiner 20WP,
Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Totan 200WP , Avalon
8WP,ViSen 20SC, ...) Pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì.
+ Sâu đục thân 2 chấm: Để phòng trừ sâu đục thân gây bông bạc cần phun phòng trừ vào giai đoạn trước trỗ 4 - 6 ngày (Nứt ống lam). Khi ruộng lúa có mật độ trưởng thành trên 0,3 con/m2 hoặc ổ
trứng cao trên 0,3 ổ/m2 . Sử dụng các loại thuốc đã được đăng ký để
phun phòng trừ, ví dụ như: Abafax 1.8EC, Netoxin 90WP, Nicata 95SP, Shepatin 90
EC, Oncol 20 EC, ...
+
Sâu cuốn lá nhỏ: Các xã cấy lúa Quạ đen, các
xã có diện tích lúa chưa trỗ cần lưu ý như: xã Thắng Sơn, Yên Sơn, Cự Đồng,
Thạch Khoán,.... Khi mật độ sâu vượt ngưỡng, sử dụng các loại thuốc trừ sâu
cuốn lá để phòng trừ (Ví dụ thuốc: Clever 300
WG, Comda gold 5WG, SecSaigon 25EC, Netoxin 90 WP, Vayego 200 SC, Emagold 6.5
WG, Tasieu 5 WG, Alocbale 40 EC, Virtako 1.5 GR,.... ).
Thời điểm
phòng trừ tốt nhất từ ngày 9 - 14/9/2023, khi sâu non tuổi 1, 2.
2. Trên cây ngô: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt
ngưỡng.
3. Trên cây chè:
- Bọ
cánh tơ: Khi nương chè có tỷ
lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ
cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant
3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương
chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít
muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska
250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Rầy
xanh: Khi nương chè có tỷ
lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại
chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC,
Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
- Nhện
đỏ: Khi nương chè có tỷ
lệ lá hại trên 20%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ hại chè,
ví dụ như: Catex 3.6EC, Tasieu 1.9EC, Kuraba
3.6EC, Comite(R) 73EC, Daisy 57EC, Sokupi 0.36SL, SK EnSpray 99 EC, Aremec
18EC/36EC, Redmite 300SC,...
4. Trên cây bưởi:
- Nhện:
Khi cây có trên 10%
lá, quả bị hại sử
dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví
dụ như: Redmite 300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex 1.8EC/3.6EC; Dylan
2EC, Kamai 730EC, SK EnSpray 99 EC, Eska
250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...
- Bọ
xít: Hiện nay trong
danh mục thuốc BVTV để phòng trừ cho bọ xít hại bưởi và cây có múi chưa có, nên tạm thời sử dụng
một số thuốc ví dụ như: Aremec 36EC, Reasgant 1.8EC, Bestox 5EC, Sherpa 10EC/25EC, Cyperan
50EC;10EC;25EC, Fastac 5EC, …
- Bệnh
thán thư: Vệ
sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem tiêu hủy, khi tỷ lệ lộc, lá hại từ 10% thì
sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil
75WP, Amistar® 250 SC,
Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP…
- Bệnh
loét: Khi cây có trên 10%
lá, quả bị hại sử
dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví
dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi
3SL, Saipan
2 SL, Kozuma 8SL, ...
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề:
+ Biện pháp thủ công: Huy động chủ rừng tiến hành sử dụng
bẫy đèn để bắt và tiêu diệt trưởng thành, thực hiện xới xáo quanh gốc cây (toàn
bộ hình chiếu tán lá) để diệt nhộng nhằm hạn chế trưởng thành vũ hóa đồng thời bắt
giết trưởng thành, diệt các ổ trứng, giết ổ sâu non mới nở.
+ Biện pháp sinh học: Bảo vệ các loài thiên địch có sẵn trong
rừng bồ đề, đặc biệt là bảo vệ các loài chim ăn sâu để khống chế mật độ sâu hại.
+ Biện pháp hóa học (sử dụng thuốc BVTV): Tổ chức các đội
phun tập trung, sử dụng bình, máy động cơ phun dạng nước hoặc phun bột phun triệt
để các khu rừng bị hại. Khi phát hiện rừng có mật độ sâu hại cao cần sử dụng thuốc
hóa học để phòng trừ, tạm thời sử dụng thuốc đã được đăng ký trong Danh mục thuốc
BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh ví dụ như: Bestox 5EC,
Thanatox 5EC, Supertox 5EC, Neretox 95 WP,...
+ Những diện tích rừng có địa hình thấp, nguồn nước thuận
lợi, cây còn thấp: Sử dụng những loại thuốc hóa học có tác dụng tiếp
xúc, xông hơi mạnh ví dụ như: Bestox 5EC, Thanatox 5EC, Supertox
5EC,... pha với nước dùng bình phun hoặc máy động cơ để phun
phòng trừ.
+ Những diện tích rừng tuổi lớn, địa hình cao, không có nguồn
nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin, ví dụ như: Neretox 95 WP, liều lượng 1,1
kg trộn đều với 6 - 7 kg bột nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc
dạng bột phun theo từng băng rộng 10 - 15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.
Lưu ý: Cần phải thông
báo các khu dân cư, thôn, bản, ... về việc không được chăn thả vật nuôi vào khu
vực rừng phun thuốc đồng thời không sử dụng nguồn nước suối từ những khu vực phun
thuốc. Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định
của địa phương./.
Nơi nhận:
-
Chi cục TT & BVTV (b/c);
-
UBND huyện (b/c);
-
Phòng NN&PTNT huyện (p/h);
-
Hội nông
dân huyện;
-
Trạm khuyến
nông;
-
UBND các xã và thị trấn (t/h);
-
Đài TT huyện (đưa tin);
-
Thành viên tổ công tác giúp việc BCĐSX.
-
Lưu.
|
PHÓ
TRƯỞNG TRẠM
Nguyễn
Thị Hương Giang
|