I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG
6/2023
1. Trên lúa
- Bệnh sinh lý,
ốc bươu vàng hại rải rác
2. Trên chè
-
Bọ
cánh tơ: Hại nhẹ đến trung bình.
Diện tích nhiễm 519,8 ha, trong đó nhiễm nhẹ 425,9 ha; nhiễm trung
bình 93,9 ha. Diện tích phòng trừ 93,9 ha.
- Bọ xít muỗi: Diện tích
nhiễm 175,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
3. Trên ngô
-
Sâu keo mùa thu, bệnh khô vằn, sâu đục thân
hại rải rác.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 7/2023
1. Trên lúa
-
Ốc bươu vàng: Gây hại trên những
ruộng trũng nước; mức độ hại nhẹ đến trung bình.
-
Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5 gây hại từ trung tuần đến cuối tháng 7, mức độ gây hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ hại nặng (trên các trà lúa giai đoạn đẻ nhánh
rộ
-
cuối đẻ). Đây là lứa sâu hại quy
mô rộng cần chủ động phòng trừ.
-
Bệnh sinh lý: Gây hại trên những
ruộng dộc chua, lầy, ruộng cày bừa làm đất không
kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai mục, ruộng cấy sâu tay,… mức độ hại nhẹ đến trung
bình.
Ngoài ra: Sâu đục
thân, rầy các loại hại nhẹ rải rác. Chuột hại cục bộ.
2. Trên cây ngô:
-
Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình.
Ngoài ra: Sâu xám, sâu ăn lá, chuột hại rải rác.
3.
Trên
cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ, bọ xít muỗi hại nhẹ đến
trung bình. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại nhẹ rải rác.
4.
Trên
cây ăn quả: Nhện các loại, bệnh sẹo, loét, bệnh chảy gôm phát sinh gây hại nhẹ, rệp các loại, sâu đục cành, ruồi vàng hại rải rác trên cây bưởi.
5.
Trên
cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề tiếp tục tích lũy và gây hại, mức độ nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
Sâu đo ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây
quế. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1.
Trên lúa:
- Ốc
bươu vàng: Áp
dụng biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng
đưa ra khỏi ruộng và tiêu hủy. Khi
mật độ ốc cao trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc
bươu vàng đã được đăng ký trong Danh
mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở
Việt Nam (ví dụ: Dioto 250EC; 830WG, Boxer 15GR;
Starpumper 800WP; Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh
sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm, tăng cường
làm cỏ sục bùn. Khắc phục bằng cách
bón 10-15 kg vôi bột + 10-15 kg supe lân kết hợp với làm cỏ sục bùn, hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và giải
độc cho lúa như: XO Sogan siêu ra rễ;
XO siêu lân,...
- Sâu
cuốn lá nhỏ: Khi mật độ sâu non tuổi 1 - 2 trên 50 con/m2 (giai
đoạn đẻ nhánh) sử dụng một số loại
thuốc trừ sâu cuốn lá, ví dụ thuốc: Comda gold 5WG, SecSaigon 25EC, Clever 150SC (300WG), Gà nòi 95SP, Abatimec 3.6
EC, Indogold 150SC, Dylan 2.0EC (10WG),
Tasieu 5WG, ... .
2. Trên cây ngô:
- Sâu keo mùa thu:
+ Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số thuốc ví dụ: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Angun 5WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2),
nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt mèo chụp,
phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.
3. Trên cây chè:
- Bọ
cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử
dụng luân phiên các loại thuốc được
đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant
3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ
xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử
dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP,
Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax
50WG, Comda
250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku
58EC …
- Rầy
xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử
dụng các loại thuốc được đăng ký trừ
rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Aga 25EC,...
- Nhện
đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%, có thể sử dụng
các loại thuốc được đăng ký trừ nhện
đỏ hại chè, ví dụ như: Catex 3.6EC, Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Comite(R) 73EC, Daisy 57EC, Sokupi
0.36SL, SK EnSpray 99 EC, Aremec 18EC/36EC, Redmite 300SC,...
4.
Trên cây bưởi:
- Nhện:
Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Redmite
300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi
0.3EC; Catex 1.8EC/3.6EC; Dylan 2EC, Kamai 730EC, SK EnSpray 99 EC, Eska 250EC,
Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...
- Bọ
xít: Hiện nay trong danh mục thuốc BVTV để phòng trừ cho bọ
xít hại bưởi và cây có múi chưa có,
nên tạm thời sử dụng một số thuốc ví dụ như: Aremec 36EC, Reasgant 1.8EC, Sherpa 10EC/25EC, Cyperan 50EC;10EC;25EC, Fastac 5EC,...
- Bệnh
thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem
tiêu hủy, khi tỷ lệ lộc, lá hại từ
10% thì sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP, …
- Bệnh
loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại
thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo
200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 8SL, ...
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá
bồ đề:
+ Biện pháp canh tác: Tỉa, phát cành để cây có khoảng cách hợp lý, bón cân đối các loại phân bón để cây khỏe, tăng khả năng chống chịu với sâu hại.
+ Biện pháp thủ công: Huy động chủ rừng tiến hành sử dụng
bẫy đèn để bắt và tiêu diệt trưởng
thành, thực hiện xới xáo quanh gốc cây (toàn bộ hình chiếu tán lá) để diệt nhộng nhằm hạn chế trưởng thành vũ
hóa đồng thời bắt giết trưởng thành, diệt các ổ trứng, giết ổ sâu non mới nở.
+ Biện pháp sinh học: Bảo vệ các loài thiên địch có sẵn
trong rừng bồ đề, đặc biệt là bảo vệ các loài chim ăn sâu để khống chế mật
độ sâu hại.
+ Biện pháp hóa học (sử dụng thuốc BVTV): Tổ chức các đội phun tập trung,
sử
dụng bình, máy động cơ phun dạng nước hoặc phun bột phun triệt để các khu rừng bị hại. Khi phát hiện rừng có mật độ sâu
hại cao cần sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ, tạm thời sử dụng thuốc
đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam có tác dụng tiếp
xúc, xông hơi mạnh ví dụ như: Bestox 5EC, Thanatox
5EC, Supertox 5EC, Neretox 95 WP,...
+ Với những diện tích rừng có địa hình thấp, nguồn nước
thuận lợi, cây còn thấp: Sử dụng
những loại thuốc hóa học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh ví dụ như: Bestox 5EC, Thanatox 5EC, Supertox
5EC,... pha với nước dùng bình phun hoặc máy động cơ để phun phòng trừ.
+ Với những diện tích rừng tuổi lớn, địa hình cao, không có
nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc
có hoạt chất Nereistoxin, ví dụ như:
Neretox 95 WP, liều lượng 1,1 kg trộn
đều với 6 - 7 kg bột nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng băng
rộng 10 - 15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.
Lưu ý: Khi
sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Chi cục TT & BVTV (b/c);
-
UBND huyện (b/c);
-
Phòng NN&PTNT huyện (p/h);
-
UBND các xã và thị trấn
(t/h);
- Đài TT huyện
(đưa tin);
-
Thành viên tổ công tác
giúp việc BCĐSX.
- Lưu. bvtv.
|
PHÓ TRƯỞNG
TRẠM
Nguyễn Thị Hương Giang
|
DIỆN TÍCH, MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BỐ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG DỊCH HẠI CHÍNH
(Từ
ngày 01 tháng 6 năm 2023 đến ngày 30
tháng 6 năm 2023)
TT
|
Đối tượng
|
Cây trồng
|
Mật độ
(con/m2), Tỷ lệ (%)
|
Diện tích nhiễm
(ha)
|
Diện tích phòng trừ (ha)
|
Phân bố
|
Phổ biến
|
Cao
|
Tổng số
|
Nhẹ
|
TB
|
Nặng
|
Mất trắng
|
|
Bọ cánh tơ
|
Chè kinh doanh
|
3,1
|
10
|
519,8
|
425,9
|
93,9
|
|
|
93,9
|
Thục
Luyện, Võ miếu, Địch Quả, Sơn Hùng,…
|
|
Bọ xít muỗi
|
2.6
|
6
|
175,9
|
175,9
|
|
|
|
|
Thục
Luyện, Võ miếu, Sơn Hùng,
Địch Quả…
|
|
Rầy xanh
|
1,3
|
4
|
|
|
|
|
|
|
Thục
Luyện, Võ miếu, Sơn Hùng,
Địch Quả…
|