I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 7/2023
1. Trên mạ: Chuột, rầy các loại gây hại rải rác.
2. Trên lúa:
- Bệnh sinh lý, ốc bươu vàng, rầy các loại,
sâu cuốn lá nhỏ hại rải rác.
3. Trên cây ngô: Bệnh khô vằn,
bệnh đốm lá, sâu đục bắp hại rải rác.
4. Trên chè:
- Bọ cánh tơ hại nhẹ. Diện tích
nhiễm 425,9 ha,
- Bọ xít muỗi hại nhẹ. Diện tích
nhiễm 167,9 ha.
- Các đối tượng: Rầy xanh, nhện
đỏ hại rải rác.
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Ngoài ra: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu ăn lá, bọ que,...
gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn, trẩu, mỡ.
6. Trên cây ăn quả: Nhện các loại, rệp các loại, bọ xít,
bệnh chảy gôm, bệnh thán thư, hại rải rác trên cây bưởi.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 8/2023
1. Trên lúa mùa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non
lứa 5 gây hại từ đầu tháng 8 trên các trà lúa giai đoạn
cuối đẻ nhánh đến đứng cái - làm đòng, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục
bộ hại nặng. Có thể gây trắng lá hoàn toàn nếu không phòng trừ kịp
thời gây
ảnh hưởng năng xuất cuối vụ.
- Bệnh khô vằn: Trong
điều kiện nắng mưa sen kẽ, bệnh tiếp
tục phát sinh, phát triển và lây lan, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa
rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.
- Chuột: Tiếp tục gây hại cục bộ, đặc biệt đối với những nơi có địa hình
phức tạp, gần đồi gò, khu chợ, dân cư, khu đồng
có trang trại chăn nuôi, nghĩa trang, ven đường lớn có trồng cỏ voi,.... .
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh sẽ phát sinh, lây lan nhanh, nhất là
sau các cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc. Mức
độ hại nhẹ đến trung bình trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, đang trong giai đoạn làm đòng - trỗ bông, nhất
là trên diện tích
đã xuất hiện nguồn bệnh từ vụ trước, gieo, cấy các giống mẫn cảm (Thiên ưu 8, Hương Thơm, TBR 225,...).
- Rầy các loại:
Tiếp tục tích lũy mật độ gây hại vào cuối tháng
8 trở đi, mức độ hại nhẹ
đến trung bình, cục bộ gây cháy ổ, cháy chòm.
Ngoài ra: Sâu đục thân, bọ xít dài hại nhẹ rải rác.
2. Trên cây ngô: Sâu đục thân, bắp,
bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại rải rác, chuột gây hại cục bộ.
Ngoài ra: Sâu xám, sâu ăn lá, sùng đất, chuột hại rải rác.
3. Trên
cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh
tơ, rầy xanh, nhện đỏ hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại nhẹ.
4.
Trên cây ăn quả: Ruồi vàng gây hại cục bộ, nhện hại nhẹ đến trung bình;
rệp các loại, bệnh thán thư, loét, chảy gôm gây hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.
5. Trên
cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn
lá bồ đề hiện tại đang gây hại mức độ nhẹ đến trung bình tại các xã
Yên Sơn, Thượng Cửu, Khả Cửu, Đông Cửu cần chú ý phòng trừ kịp thời.
- Sâu đo ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây quế. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn
lá, rệp gây hại rải rác, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG
TRỪ:
1.Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sử
dụng các biện pháp thủ công, vợt bắt, giết trưởng thành, nhộng và sâu non. Kiểm
tra, phân loại đồng ruộng, khi mật độ sâu đến ngưỡng (giai đoạn đứng cái 20 con/m2), sử dụng một số loại thuốc trừ sâu cuốn lá, ví dụ thuốc: Comda
gold 5WG, SecSaigon 25EC, Clever 150SC (300WG), Gà nòi 95SP, Abatimec 3.6 EC, Virtako
1.5GR, Indogold 150 SC, Dylan 2.0EC (10WG), Tasieu 5WG, ...Thời điểm phòng trừ tốt nhất
từ nay đến 12/8/2023. Một số xã có diện tích gieo cấy sau
có
thể phun muộn hơn, nhưng không quá ngày 15/8/2023, phun khi
sâu non mới nở, tuổi 1, 2.
- Diệt
chuột: Theo dõi thời tiết
và tổ chức diệt chuột tập trung, rải mồi bả diệt chuột trong 1-2 ngày. Sử dụng bả sinh học, thuốc hóa học, ... có trong danh mục thuốc
bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam; ví dụ như sử dụng thuốc
Ranpart 2%DS, Rat-kill 2% DP, Hicate 0.25WP, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, ...; trộn
thành bả; mồi nhử là thóc luộc nứt vỏ chấu, gạo, khoai lang, mộng mạ, cua, ốc, tép,
... hoặc bả trộn sẵn như: FORWART 0.005% WAXBLOCK, Broma 0.005AB, …
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng
lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc
có trong danh mục, ví dụ: Saipora Super 350SC, Saizole 5EC, Chevin 5SC, Nativo 750WG,Valicare
8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 3SL, Help 400 SC,...
- Bệnh sinh
lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm thay vào đó là sử dụng các chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và giải
độc cho lúa như: XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân,...
2. Trên cây ngô: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt
ngưỡng.
3. Trên cây chè:
- Bọ
cánh tơ: Khi nương chè có tỷ
lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ
cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant
3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương
chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít
muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska
250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Rầy
xanh: Khi nương chè có tỷ
lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại
chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC,
Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
- Nhện
đỏ: Khi nương chè có tỷ
lệ lá hại trên 20%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ hại chè,
ví dụ như: Catex 3.6EC, Tasieu 1.9EC, Kuraba
3.6EC, Comite(R) 73EC, Daisy 57EC, Sokupi 0.36SL, SK EnSpray 99 EC, Aremec
18EC/36EC, Redmite 300SC,...
4. Trên cây bưởi:
- Nhện:
Khi cây có trên 10%
lá, quả bị hại sử
dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví
dụ như: Redmite 300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex 1.8EC/3.6EC; Dylan
2EC, Kamai 730EC, SK EnSpray 99 EC, Eska
250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...
- Bọ
xít: Hiện nay trong
danh mục thuốc BVTV để phòng trừ cho bọ xít hại bưởi và cây có múi chưa có, nên tạm thời sử dụng
một số thuốc ví dụ như: Aremec 36EC, Reasgant 1.8EC, Bestox 5EC, Sherpa 10EC/25EC, Cyperan
50EC;10EC;25EC, Fastac 5EC, …
- Bệnh
thán thư: Vệ
sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem tiêu hủy, khi tỷ lệ lộc, lá hại từ 10% thì
sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil
75WP, Amistar® 250 SC,
Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP, …
- Bệnh
loét: Khi cây có trên 10%
lá, quả bị hại sử
dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví
dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi
3SL, Saipan
2 SL, Kozuma 8SL, ...
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề:
+ Biện pháp canh tác: Tỉa, phát cành để cây có khoảng cách
hợp lý, bón cân đối các loại phân bón để cây khỏe, tăng khả năng chống chịu với
sâu hại.
+ Biện pháp thủ công: Huy động chủ rừng tiến hành sử dụng
bẫy đèn để bắt và tiêu diệt trưởng thành, thực hiện xới xáo quanh gốc cây (toàn
bộ hình chiếu tán lá) để diệt nhộng nhằm hạn chế trưởng thành vũ hóa đồng thời bắt
giết trưởng thành, diệt các ổ trứng, giết ổ sâu non mới nở.
+ Biện pháp sinh học: Bảo vệ các loài thiên địch có sẵn trong
rừng bồ đề, đặc biệt là bảo vệ các loài chim ăn sâu để khống chế mật độ sâu hại.
+ Biện pháp hóa học (sử dụng thuốc BVTV): Tổ chức các đội
phun tập trung, sử dụng bình, máy động cơ phun dạng nước hoặc phun bột phun triệt
để các khu rừng bị hại. Khi phát hiện rừng có mật độ sâu hại cao cần sử dụng thuốc
hóa học để phòng trừ, tạm thời sử dụng thuốc đã được đăng ký trong Danh mục thuốc
BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh ví dụ như: Bestox 5EC,
Thanatox 5EC, Supertox 5EC, Neretox 95 WP,...
+ Những diện tích rừng có địa hình thấp, nguồn nước thuận
lợi, cây còn thấp: Sử dụng những loại thuốc hóa học có tác dụng tiếp
xúc, xông hơi mạnh ví dụ như: Bestox 5EC, Thanatox 5EC, Supertox
5EC,... pha với nước dùng bình phun hoặc máy động cơ để phun
phòng trừ.
+ Những diện tích rừng tuổi lớn, địa hình cao, không có nguồn
nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin, ví dụ như: Neretox 95 WP, liều lượng 1,1
kg trộn đều với 6 - 7 kg bột nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc
dạng bột phun theo từng băng rộng 10 - 15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.
Lưu ý: Cần phải thông
báo các khu dân cư, thôn, bản, ... về việc không được chăn thả vật nuôi vào khu
vực rừng phun thuốc đồng thời không sử dụng nguồn nước suối từ những khu vực phun
thuốc. Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định
của địa phương./.
Nơi nhận:
-
Chi cục TT & BVTV (b/c);
-
UBND huyện (b/c);
-
Phòng NN&PTNT huyện (p/h);
-
Hội nông
dân huyện;
-
Trạm khuyến
nông;
-
UBND các xã và thị trấn (t/h);
-
Đài TT huyện (đưa tin);
-
Thành viên tổ công tác giúp việc BCĐSX.
-
Lưu.
|
PHÓ
TRƯỞNG TRẠM
Nguyễn
Thị Hương Giang
|