Thứ Ba, 14/5/2024

THÔNG BÁO Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 7/2023 Dự báo tình hình SVGH tháng 8/2023 (Số 7/2023). Thanh Sơn.

Tuần 25. Tháng 7/2023. Ngày 31/07/2023
Từ ngày: 01/07/2023. Đến ngày: 31/07/2023

I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 7/2023

1. Trên mạ: Chuột, rầy các loại gây hại rải rác.

2. Trên lúa:

- Bệnh sinh lý, ốc bươu vàng, rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ hại rải rác.

3. Trên cây ngô: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, sâu đục bắp hại rải rác.

4. Trên chè:

- Bọ cánh tơ hại nhẹ. Diện tích nhiễm 425,9 ha,

- Bọ xít muỗi hại nhẹ. Diện tích nhiễm 167,9 ha.

- Các đối tượng: Rầy xanh, nhện đỏ hại rải rác.

5. Trên cây lâm nghiệp:

- Ngoài ra: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu ăn lá, bọ que,... gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn, trẩu, mỡ.

6. Trên cây ăn quả: Nhện các loại, rệp các loại, bọ xít, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư, hại rải rác trên cây bưởi.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 8/2023

1. Trên lúa mùa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5 gây hại từ đầu tháng 8 trên các trà lúa giai đoạn cuối đẻ nhánh đến đứng cái - làm đòng, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Có thể gây trắng lá hoàn toàn nếu không phòng trừ kịp thời gây ảnh hưởng năng xuất cuối vụ.

- Bệnh khô vằn: Trong điều kiện nắng mưa sen kẽ, bệnh tiếp tục phát sinh, phát triển và lây lan, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.

- Chuột: Tiếp tục gây hại cục bộ, đặc biệt đối với những nơi có địa hình phức tạp, gần đồi gò, khu chợ, dân cư, khu đồng có trang trại chăn nuôi, nghĩa trang, ven đường lớn có trồng cỏ voi,.... .

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh sẽ phát sinh, lây lan nhanh, nhất là sau các cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc. Mức độ hại nhẹ đến trung bình trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, đang trong giai đoạn làm đòng - trỗ bông, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh từ vụ trước, gieo, cấy các giống mẫn cảm (Thiên ưu 8, Hương Thơm, TBR 225,...).

- Rầy các loại: Tiếp tục tích lũy mật độ gây hại vào cuối tháng 8 trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ gây cháy ổ, cháy chòm.

Ngoài ra: Sâu đục thân, bọ xít dài hại nhẹ rải rác.

2. Trên cây ngô: Sâu đục thân, bắp, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại rải rác, chuột gây hại cục bộ.

Ngoài ra: Sâu xám, sâu ăn lá, sùng đất, chuột hại rải rác.

3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại nhẹ.

4. Trên cây ăn quả: Ruồi vàng gây hại cục bộ, nhện hại nhẹ đến trung bình; rệp các loại, bệnh thán thư, loét, chảy gôm gây hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.

5. Trên cây lâm nghiệp:

- Sâu xanh ăn lá bồ đề hiện tại đang  gây hại mức độ nhẹ đến trung bình tại các xã Yên Sơn, Thượng Cửu, Khả Cửu, Đông Cửu cần chú ý phòng trừ kịp thời.

- Sâu đo ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây quế. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.

III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:

1.Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sử dụng các biện pháp thủ công, vợt bắt, giết trưởng thành, nhộng và sâu non. Kiểm tra, phân loại đồng ruộng, khi mật độ sâu đến ngưỡng (giai đoạn đứng cái 20 con/m2), sử dụng một số loại thuốc trừ sâu cuốn lá, ví dụ thuốc: Comda gold 5WG, SecSaigon 25EC, Clever 150SC (300WG), Gà nòi 95SP, Abatimec 3.6 EC, Virtako 1.5GR, Indogold 150 SC, Dylan 2.0EC (10WG), Tasieu 5WG, ...Thời điểm phòng trừ tốt nhất từ nay đến 12/8/2023. Một số xã có diện tích gieo cấy sau có thể phun muộn hơn, nhưng không quá ngày 15/8/2023, phun khi sâu non mới nở, tuổi 1, 2.

- Diệt chuột: Theo dõi thời tiết và tổ chức diệt chuột tập trung, rải mồi bả diệt chuột trong 1-2 ngày. Sử dụng bả sinh học, thuốc hóa học, ... có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam; ví dụ như  sử dụng thuốc Ranpart 2%DS, Rat-kill 2% DP, Hicate 0.25WP, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, ...; trộn thành bả; mồi nhử là thóc luộc nứt vỏ chấu, gạo, khoai lang, mộng mạ, cua, ốc, tép, ... hoặc bả trộn sẵn như: FORWART 0.005% WAXBLOCK, Broma 0.005AB, …

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Saipora Super 350SC, Saizole 5EC, Chevin 5SC, Nativo 750WG,Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 3SL, Help 400 SC,...

- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm thay vào đó là  sử dụng các chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa như: XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân,...

2. Trên cây ngô: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

3. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ hại chè, ví dụ như: Catex 3.6EC, Tasieu 1.9EC,  Kuraba 3.6EC, Comite(R) 73EC, Daisy 57EC, Sokupi 0.36SL, SK EnSpray 99 EC, Aremec 18EC/36EC, Redmite 300SC,...

4. Trên cây bưởi:

- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Redmite 300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex 1.8EC/3.6EC; Dylan 2EC,  Kamai 730EC, SK EnSpray 99 EC, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...

- Bọ xít: Hiện nay trong danh mục thuốc BVTV để phòng trừ cho bọ xít hại bưởi và cây có múi chưa có, nên tạm thời sử dụng một số thuốc ví dụ như: Aremec 36EC, Reasgant 1.8EC, Bestox 5EC, Sherpa 10EC/25EC, Cyperan 50EC;10EC;25EC, Fastac 5EC, …

- Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem tiêu hủy, khi tỷ lệ lộc, lá hại từ 10% thì sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP, …

- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 8SL, ...

5. Trên cây lâm nghiệp:

- Sâu xanh ăn lá bồ đề:

+ Biện pháp canh tác: Tỉa, phát cành để cây có khoảng cách hợp lý, bón cân đối các loại phân bón để cây khỏe, tăng khả năng chống chịu với sâu hại.

+ Biện pháp thủ công: Huy động chủ rừng tiến hành sử dụng bẫy đèn để bắt và tiêu diệt trưởng thành, thực hiện xới xáo quanh gốc cây (toàn bộ hình chiếu tán lá) để diệt nhộng nhằm hạn chế trưởng thành vũ hóa đồng thời bắt giết trưởng thành, diệt các ổ trứng, giết ổ sâu non mới nở.

+ Biện pháp sinh học: Bảo vệ các loài thiên địch có sẵn trong rừng bồ đề, đặc biệt là bảo vệ các loài chim ăn sâu để khống chế mật độ sâu hại.

+ Biện pháp hóa học (sử dụng thuốc BVTV): Tổ chức các đội phun tập trung, sử dụng bình, máy động cơ phun dạng nước hoặc phun bột phun triệt để các khu rừng bị hại. Khi phát hiện rừng có mật độ sâu hại cao cần sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ, tạm thời sử dụng thuốc đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh ví dụ như: Bestox 5EC, Thanatox 5EC, Supertox 5EC, Neretox 95 WP,...

+ Những diện tích rừng có địa hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây còn thấp: Sử dụng những loại thuốc hóa học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh ví dụ như: Bestox 5EC, Thanatox 5EC, Supertox 5EC,... pha với nước dùng bình phun hoặc máy động cơ để phun phòng trừ.

+ Những diện tích rừng tuổi lớn, địa hình cao, không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin, ví dụ như: Neretox 95 WP, liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6 - 7 kg bột nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng băng rộng 10 - 15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.

Lưu ý: Cần phải thông báo các khu dân cư, thôn, bản, ... về việc không được chăn thả vật nuôi vào khu vực rừng phun thuốc đồng thời không sử dụng nguồn nước suối từ những khu vực phun thuốc. Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.

 

Nơi nhận:

-     Chi cục TT & BVTV (b/c);

-     UBND huyện (b/c);

-     Phòng NN&PTNT huyện (p/h);

-     Hội nông dân huyện;

-     Trạm khuyến nông;

-     UBND các xã và thị trấn (t/h);

-     Đài TT huyện (đưa tin);

-     Thành viên tổ công tác giúp việc BCĐSX.

-     Lưu.

PHÓ TRƯỞNG TRẠM

Nguyễn Thị Hương Giang

 


DIỆN TÍCH, MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BỐ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG DỊCH HẠI CHÍNH

(Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến ngày 31 tháng 7 năm 2023)

TT

Đối tượng

Cây trồng

Mật độ (con/m2), Tỷ lệ (%)

Diện tích nhiễm (ha)

Diện tích  nhiễm so với cùng kỳ năm trước (ha)

Diện tích phòng trừ (ha)

Phân bố

Phổ biến

Cao

Tổng số

Nhẹ

TB

Nặng

Mất trắng

1

Ốc bươu vàng

Lúa

0,4

1

 

 

 

 

 

 

 

Hầu hết các xã, thị trấn

2

Bệnh sinh lý

1,4

8

 

 

 

 

 

 

 

3

Rầy các loại

28

70

 

 

 

 

 

 

 

4

Sâu cuốn lá nhỏ

6,5

14

 

 

 

 

 

 

 

5

Bọ cánh tơ

Chè kinh doanh

3,1

6

425,9

425,9

 

 

 

 

 

Thục Luyện, Võ miếu, Sơn Hùng,…

6

Bọ xít muỗi

2,5

5

167,9

167,9

 

 

 

 

 

Thục Luyện, Võ miếu, Sơn Hùng, Địch Quả…

7

Rầy xanh

1,7

4

 

 

 

 

 

 

 

Thục Luyện, Võ miếu, Sơn Hùng, Địch Quả…

 

Thông báo sâu bệnh khác