CHI CỤC TT VÀ BVTV PHÚ THỌ
TRẠM
TT VÀ BVTV CẨM KHÊ
Số: 10 /TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Cẩm Khê, ngày 08 tháng 5 năm 2023
|
THÔNG BÁO
Tình hình sâu bệnh tháng 4/2023
Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 5/2023
I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG
4/2023:
1. Trên
lúa xuân:
- Bệnh khô vằn: Diện tích
nhiễm 720,6 ha. Tăng so với cùng kỳ năm ngoái là 249,6 ha. Diện tích đã phòng
trừ 676,3 ha.
- Bệnh đạo ôn lá: Diện
tích nhiễm 41,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 41,5 ha.
- Chuột: Diện tích bị hại
35,5 ha (Chủ yếu hại nhẹ). Giảm so với cùng kỳ năm trước là 64,5 ha.
2. Trên
cây ngô xuân: Bệnh khô vằn, sâu đục thân, bắp, bệnh
đốm lá nhỏ, bệnh đốm lá lớn hại nhẹ cục bộ hại trung bình.
3. Trên
cây chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ gây hại nhẹ. Bệnh
đốm nâu, đốm xám phát sinh và gây hại rải rác.
4. Trên
cây ăn quả: Nhện các loại, rệp các loại, bọ xít, bệnh chảy gôm, bệnh
thán thư hại rải rác trên cây bưởi. Nhện lông
nhung, bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.
II/ DỰ BÁO
TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 5/2023:
1. Trên
lúa xuân:
- Bệnh bạc
lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh có xu thế gia tăng và tiếp tục gây hại, mức độ hại
nhẹ, cục bộ hại trung bình trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên
diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh. Lưu ý một số diện tích lúa trỗ sau (xã Hùng
Việt)
- Bệnh khô vằn: Trong điều kiện thời tiết có nắng mưa xen
kẽ, bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại trên trà 2, mức độ hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng bón nhiều đạm, xanh tốt, rậm rạp.
- Bệnh đạo
ôn lá: Bệnh có nguy cơ gây hại cổ bông vào đầu tháng 5 trên các diện tích nhiễm
đạo ôn lá vào cuối tháng 4 ( Lưu ý xã Hùng Việt )
- Rầy các loại: Rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại cục bộ
trên các trà lúa vào đầu đến giữa tháng 5, mức độ hại nhẹ đến trung bình.
- Ngoài
ra: Chuột hại cục bộ. Sâu đục thân, sâu cuốn lá gây hại rải rác.
2. Trên
ngô xuân: Bệnh khô
vằn hại nhẹ, sâu đục thân, bắp, bệnh đốm lá, rệp cờ hại rải rác.
3. Trên
cây chè: Bọ xít muỗi, rầy xanh, bọ cánh tơ hại nhẹ; nhện đỏ hại
rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Nhện
các loại, bọ xít, rệp các loại, bệnh chảy gôm, bệnh loét, sâu đục thân, cành,
vẽ bùa hại rải rác trên cây bưởi. Nhện lông
nhung, bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1. Kỹ thuật phòng trừ:
1.1. Trên lúa
xuân:
- Bệnh
bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa dông, cần kiểm tra ngay đồng ruộng. Nếu phát hiện
ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ vi khuẩn trên
lúa, ví dụ như Starwiner 20WP, Kamsu
2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Totan 200WP, Avalon 8WP, ViSen
20SC, Sieu Khuan 700 WP...).
- Bệnh khô
vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, thì tiến hành phun
phòng trừ, ví dụ: Chevin 5SC, Cavil 60WP, Saizole 5EC, Nativo 750WG, Valicare
8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...
- Rầy các
loại: Từ khi lúa trỗ đến chín sữa, mật độ rầy cám trên 1.000 con/m2 (trên 25
con/khóm) thì phun phòng trừ một số loại thuốc trừ rầy
trên lúa, ví dụ: Comda gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC, Superista 25 EC,
Midan 10 WP, Hichespro
500WP, Chess 50WG, …
- Bệnh đạo
ôn: Đối với diện tích lúa nhiễm đạo ôn cuối tháng 4 thì cần phun phòng trừ đạo
ôn cổ bông khi lúa trỗ vào đầu tháng 5. Sử dụng các loại thuốc trừ đạo
ôn , ví dụ như: Fu-army 30WP, Ban kan 600WP, Lúa vàng 20 WP, Trizole 75
WP, Bemgold750WP, Abenix 10FL, Ka-bum 650WWP, Funhat 40WP, Katana 20SC, Sieubem 777WP, Difusan 40EC,...
Lưu ý: Lúa
ở giai đoạn đỏ đuôi chở đi không hướng dẫn phòng trừ sâu bệnh để đảm bảo thời
gian cách ly.
1.2. Trên
cây rau: Áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp
IPM, chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng
bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục đăng ký cho rau.
1.3. Trên
cây chè:
- Rầy
xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc
được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben
3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
- Bọ cánh
tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại
thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG),
Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),
Radiant 60SC,...
- Bọ xít
muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các
loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP,
Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC,
Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Nhện đỏ:
Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng
ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Redmite 300SC, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu
1.9EC, Kuraba 3.6EC, Sokupi 0.36 SL, Etoman 20SC, Aga 25EC…
1.4. Trên
cây bưởi:
- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng
các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Redmite 300SC, Silsau
10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex 1.8EC/3.6EC; Dylan 2EC, Kamai 730EC,
SK EnSpray 99 EC, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC, Etoman 20SC, ...
- Bọ
xít: Hiện
tại, trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam có rất ít thuốc
đăng ký trừ bọ xít hại bưởi và cây có múi. Có thể dùng các loại thuốc sinh học
để xua đuổi bọ xít như Biomax 1EC, NeemNim Xoan Xanh Green 0.3EC; 10-15 ngày
phun 1 lần. Hoặc tạm thời sử dụng các thuốc trừ bọ xít trên cây ăn
quả và cây trồng khác như Aremec 36EC, Dibamec 1.8EC/3.6EC, Vifast 10SC,
Permecide 50EC, Decis 2.5EC, Karate 2.5EC,....
- Bệnh
loét: Khi cây có trên 10%
lá, quả bị
hại sử dụng
các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata
2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 8SL, ...
- Sâu đục
thân, đục cành: Bắt giết xén tóc. Đối với sâu đục cành cắt bỏ cành héo đem tiêu
hủy. Đối với sâu đục thân bắt giết sâu non khi mới gây hại (khi đùn mùn trắng
ra ngoài).
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
-
CT, PCT(Ô. Chí);
-
Chi cục TT& BVTV Phú thọ;
-
Phòng NN&PTNT, Trạm KN;
-
TTVHTTDL&TT;
-
UBND các xã, TT;
-
Các đại lý thuốc;
-
Lưu: Trạm./.
|
TRẠM TRƯỞNG
Nguyễn Thị Ngọc Ánh
|
|
|