Thứ Năm, 16/5/2024

Thông báo tình hình SVGH tháng 7. Dự báo tình hình SVGH tháng 8/2022 (Số 08/2022). Thanh Sơn.

Tuần 32. Tháng 8/2022. Ngày 02/08/2022
Từ ngày: 01/08/2022. Đến ngày: 31/08/2022

THÔNG BÁO

Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 7/2022
Dự báo tình hình SVGH tháng 8/2022

 

I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 7/2022

1. Trên mạ: Chuột, rầy các loại gây hại rải rác.

2. Trên lúa mùa:

- Ốc bươu vàng gây hại nhẹ đến trung bình; Diện tích nhiễm 72,9 ha; Trong đó nhiễm nhẹ 54,4 ha, nhiễm trung bình 18,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 18,5 ha.

- Ruồi đục nõn gây hại nhẹ. Diện tích nhiễm 35,9 ha.

- Chuột hại nhẹ. Diện tích hại 24,3 ha.

- Sâu cuốn lá hại nhẹ. Diện tích nhiễm 24,3 ha.

- Các đối tượng khác như: Bệnh sinh lý, bọ trĩ, rầy các loại hại rải rác.

3. Trên cây ngô: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, sâu đục bắp hại rải rác.

4.  Trên chè:

- Bọ cánh tơ hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm 414 ha, trong đó nhiễm nhẹ 332 ha, nhiễm trung bình 82 ha. Diện tích đã phòng trừ 82 ha.

- Bọ xít muỗi hại nhẹ. Diện tích nhiễm 156,1 ha.

- Các đối tượng: Rầy xanh, bệnh thối búp, nhện hại rải rác.

5. Trên cây lâm nghiệp:

- Sâu xanh ăn lá bồ đề gây hại nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm 170 ha; trong đó nhiễm nhẹ 120 ha, nhiễm trung bình 50 ha. Diện tích đã phòng trừ 50 ha.

- Ngoài ra: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu ăn lá, bọ que,... gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn, trẩu, mỡ.

6. Trên cây ăn quả: Nhện các loại, rệp các loại, bọ xít, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư, hại rải rác trên cây bưởi.

         II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 8/2022

1. Trên lúa mùa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5 gây hại từ đầu tháng 8 trên các trà lúa, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng nếu không được phòng trừ kịp thời.

 - Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát sinh và lây lan trong thời gian tới, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa xanh tốt rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.

- Chuột: Tiếp tục gây hại cục bộ, đặc biệt đối với những nơi có địa hình phức tạp, gần đồi gò, khu chợ, dân cư, khu đồng có trang trại chăn nuôi, nghĩa trang, ...

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Vết bệnh đã xuất hiện rải rác trên đồng ruộng, bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại nhất là sau các cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc. Mức độ hại nhẹ đến trung bình trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh từ vụ trước.

- Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ gây hại vào cuối tháng 8 trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung bình.

Ngoài ra: Sâu đục thân, bọ xít dài hại nhẹ rải rác.

2. Trên cây ngô:  Sâu đục thân, bắp, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại rải rác, chuột gây hại cục bộ.

3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ, bệnh thối búp hại nhẹ đến trung bình. Bệnh thối búp hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại nhẹ rải rác.

4. Trên cây ăn quả: Ruồi vàng gây hại cục bộ, nhện hại nhẹ đến trung bình; rệp các loại, bệnh thán thư, loét, chảy gôm gây hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.

5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề tiếp tục gây hại, mức độ nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu ăn lá, bọ que,... gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn, trẩu, mỡ.

III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:

1.Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sử dụng các biện pháp thủ công, vợt bắt, giết trưởng thành, nhộng và sâu non. Kiểm tra, phân loại đồng ruộng, khi mật độ sâu đến ngưỡng (giai đoạn đứng cái 20 con/m2 , đẻ nhánh rộ 40 con/m2 ) sử dụng các loại thuốc trừ sâu cuốn lá để phòng trừ (Ví dụ thuốc: Clever 300 WG, Comda gold 5WG, SecSaigon 25EC, Netoxin 90 WP, Vayego 200 SC, Emagold 6.5 WG, Tasieu 5 WG, Alocbale 40 EC, Virtako 1.5 GR,.... ). Thời điểm phun phòng trừ tốt nhất là từ 08/8 đến 14/8/2022, khi sâu non mới nở, tuổi 1, 2.

- Diệt chuột tập trung: Theo dõi thời tiết và tổ chức rải mồi bả diệt chuột trong 1-2 ngày. Sử dụng bả sinh học, thuốc hóa học, ... có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Sử dụng thuốc Ranpart 2%DS, Rat-kill 2% DP, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, ...; trộn thành bả; mồi nhử là thóc luộc nứt vỏ chấu, gạo, khoai lang, mộng mạ, cua, ốc, tép, ... hoặc bả trộn sẵn như FORWARAT 0.005% WAX BLOCK, Broma 0.005AB…).

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Saizole 5EC, Nativo 750WG, Clearner 75WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 5SL, Damycine 5SL/5WP, Nativo 750WG, ... .

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu, ví dụ: Captivan 400 WP, Avalon 8WP, Starwiner 20WP, Panta 66.6 WP, Sasa 25WP, Xanthomix 20WP, Probicol 200 WP, Hop 20 SL, Oticin 47.5 WP, Kamsu 2SL, Kasumin 2SL, Totan 200WP, ViSen 20SC, …. để phun phòng trừ sớm ngay khi mới phát hiện, tuyệt đối không phun kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng, dừng bón các loại phân hóa học, nhất là phân đạm khi ruộng lúa bị bệnh.

2. Trên cây ngô: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

3. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên một số loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 20%; sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Catex 3.6EC, Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Sokupi 0.36SL, SK Enspray 99 EC, Aremec 18EC/ 36EC, Redmite 300SC,...

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...

4. Trên cây bưởi:

- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900 OL, Flykil 95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Silsau 3.5EC, SK Enspray 99EC, Takumi 20 SC, … để phun phòng trừ.

- Nhện đỏ: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Vimatox 1.9EC, Dầu khoáng DS 98.9EC, Citrole 96.3EC,...

- Bệnh chảy gôm: Khi có trên 5 % cây, 25 % cành, quả bị bệnh sử dụng các loại thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Insuran 50WG, Profiler 711.1WG, Aliette 800WG,...

- Bệnh loét: Khi có trên 20 % lá bị bệnh sử dụng các loại thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Serenade SC, IC-Top 28.1SC, Avalon 8WP, Saipan 2 SL, …

5. Trên cây lâm nghiệp:

- Sâu xanh ăn lá bồ đề: Biện pháp canh tác: Tỉa, dặm, phát cành để cây có khoảng cách hợp lý, bón cân đối các loại phân bón để cây khỏe, tăng khả năng chống chịu với sâu hại.

+ Biện pháp thủ công: Huy động chủ rừng tiến hành sử dụng bẫy đèn để bắt và tiêu diệt trưởng thành, thực hiện xới xáo quanh gốc cây (toàn bộ hình chiếu tán lá) để diệt nhộng nhằm hạn chế trưởng thành vũ hóa, đồng thời bắt giết trưởng thành, diệt các ổ trứng, giết ổ sâu non mới nở. 

+ Biện pháp hóa học: Tổ chức các đội phun tập trung, sử dụng bình phun dạng nước hoặc máy động cơ phun bột, phun triệt để các khu rừng bị hại, cụ thể:

Đối với những diện tích rừng có địa hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây còn thấp: Sử dụng những loại thuốc hóa học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với nước dùng bình phun để phun phòng trừ, ví dụ như: Bestox 5EC, Thanatox 5EC, Supertox 5EC,...

Đối với những diện tích rừng tuổi lớn, địa hình cao, không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin, ví dụ như: Neretox 95 WP, liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6 - 7 kg bột nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng băng rộng 10 - 15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới hoặc sử dụng thiết bị không người lái để phun phòng trừ.

(Khi phun thuốc cần cắm biển cảnh báo khu vực mới phun thuốc đảm bảo an toàn cho người và động vật, nhất là những nơi lấy nguồn nước từ trong rừng về để sử dụng làm nước sinh hoạt).

Ngoài ra: Cần chú ý theo dõi diễn biến của các đối tượng sâu bệnh khác để có biện pháp phòng trừ kịp thời.

Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.

 

Nơi nhận:

-     Chi cục TT & BVTV (b/c);

-     UBND huyện (b/c);

-     Phòng NN&PTNT huyện (p/h);

-     Hội nông dân huyện;

-     Trạm khuyến nông;

-     UBND các xã và thị trấn (t/h);

-     Đài TT huyện (đưa tin);

-     Thành viên tổ công tác giúp việc BCĐSX.

-     Lưu.

PHÓ TRƯỞNG TRẠM

Nguyễn Thị Hương Giang

 

Thông báo sâu bệnh khác