THÔNG BÁO
Tình hình
sinh vật gây hại (SVGH) tháng 7/2022
Dự báo tình hình SVGH tháng 8/2022
I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG
THÁNG 7/2022
1. Trên mạ: Chuột, rầy các loại gây hại rải rác.
2. Trên lúa mùa:
- Ốc bươu vàng gây hại nhẹ
đến trung bình; Diện tích nhiễm 72,9 ha; Trong đó nhiễm nhẹ 54,4 ha, nhiễm trung bình 18,5 ha. Diện tích đã phòng
trừ 18,5 ha.
- Ruồi đục nõn gây hại nhẹ. Diện tích nhiễm 35,9 ha.
- Chuột hại nhẹ. Diện tích hại 24,3 ha.
- Sâu cuốn lá hại nhẹ. Diện tích nhiễm 24,3 ha.
- Các đối tượng khác như: Bệnh sinh lý, bọ trĩ, rầy các loại hại rải
rác.
3. Trên cây ngô: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, sâu đục bắp hại rải rác.
4.
Trên chè:
- Bọ cánh tơ hại nhẹ
đến trung bình. Diện tích nhiễm 414 ha, trong đó nhiễm nhẹ 332 ha, nhiễm trung
bình 82 ha. Diện tích đã phòng trừ 82 ha.
- Bọ xít muỗi hại
nhẹ. Diện tích nhiễm 156,1 ha.
- Các đối tượng: Rầy
xanh, bệnh thối búp, nhện hại rải rác.
5.
Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề gây hại nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm
170 ha; trong đó nhiễm nhẹ 120 ha, nhiễm trung bình 50 ha. Diện tích đã phòng
trừ 50 ha.
- Ngoài ra: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu ăn lá, bọ que,...
gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn, trẩu, mỡ.
6.
Trên cây ăn quả: Nhện các loại, rệp các loại, bọ xít, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư, hại rải
rác trên cây bưởi.
II/
DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 8/2022
1. Trên lúa mùa:
-
Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5 gây hại từ đầu tháng 8 trên các trà lúa, mức
độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng nếu
không được
phòng trừ kịp thời.
- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp
tục phát sinh và lây lan trong thời gian tới, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ
hại nặng trên những ruộng lúa xanh tốt rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.
-
Chuột: Tiếp tục gây hại cục bộ, đặc biệt đối với những nơi có địa hình phức tạp, gần đồi gò, khu chợ, dân cư, khu đồng có trang trại chăn
nuôi, nghĩa trang, ...
-
Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Vết bệnh đã xuất hiện rải rác trên đồng ruộng,
bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại nhất
là
sau các cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc. Mức độ hại
nhẹ đến trung bình trên các ruộng xanh tốt, lá rậm
rạp, trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh từ vụ trước.
-
Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ gây hại vào cuối tháng 8 trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung bình.
Ngoài
ra: Sâu đục thân, bọ xít dài hại nhẹ rải rác.
2. Trên cây ngô: Sâu đục thân,
bắp, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại rải rác, chuột gây hại cục bộ.
3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ
cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ, bệnh thối búp hại nhẹ đến trung bình. Bệnh thối búp
hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại nhẹ rải rác.
4. Trên cây ăn
quả: Ruồi vàng gây hại cục bộ,
nhện hại nhẹ đến trung bình; rệp các loại, bệnh thán thư, loét, chảy gôm gây hại
nhẹ rải rác trên cây bưởi.
5. Trên
cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ
đề tiếp tục gây hại, mức độ nhẹ đến
trung bình, cục bộ hại nặng. Bệnh khô
cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu ăn lá, bọ que,... gây hại rải rác trên cây keo, bạch
đàn, trẩu, mỡ.
III/
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1.Trên lúa:
- Sâu
cuốn lá nhỏ: Sử dụng các biện pháp thủ công, vợt bắt, giết trưởng thành, nhộng
và sâu non. Kiểm tra, phân loại đồng ruộng, khi mật độ sâu đến ngưỡng (giai
đoạn đứng cái 20 con/m2 , đẻ nhánh rộ 40 con/m2 ) sử dụng
các loại thuốc trừ sâu cuốn lá để phòng trừ (Ví dụ thuốc: Clever 300 WG, Comda
gold 5WG, SecSaigon 25EC, Netoxin 90 WP, Vayego 200 SC, Emagold 6.5 WG, Tasieu
5 WG, Alocbale 40 EC, Virtako 1.5 GR,.... ). Thời điểm phun phòng trừ tốt
nhất là từ 08/8 đến 14/8/2022, khi
sâu non mới nở, tuổi 1, 2.
- Diệt
chuột tập trung: Theo dõi thời tiết và tổ chức rải mồi bả diệt chuột trong 1-2
ngày. Sử dụng bả sinh học, thuốc hóa học, ... có trong danh mục thuốc bảo vệ
thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Sử dụng thuốc Ranpart 2%DS,
Rat-kill 2% DP, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, ...; trộn thành bả; mồi nhử là thóc
luộc nứt vỏ chấu, gạo, khoai lang, mộng mạ, cua, ốc, tép, ... hoặc bả trộn sẵn
như FORWARAT 0.005% WAX BLOCK, Broma 0.005AB…).
- Bệnh
khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun
trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Saizole 5EC,
Nativo 750WG, Clearner 75WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 5SL,
Damycine 5SL/5WP, Nativo 750WG, ... .
- Bệnh
bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu, ví dụ: Captivan 400
WP, Avalon 8WP, Starwiner 20WP, Panta 66.6 WP, Sasa 25WP, Xanthomix 20WP,
Probicol 200 WP, Hop 20 SL, Oticin 47.5 WP, Kamsu 2SL, Kasumin 2SL, Totan
200WP, ViSen 20SC, …. để phun phòng trừ
sớm ngay khi mới phát hiện, tuyệt đối không phun kèm phân bón qua lá và thuốc
kích thích sinh trưởng, dừng bón các loại phân hóa học, nhất là phân đạm khi
ruộng lúa bị bệnh.
2. Trên cây ngô: Phun phòng trừ những diện tích
có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại
trên 10%; có thể sử dụng luân phiên một số loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh
tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant
3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè
có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi,
Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska
250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ
lệ búp hại trên 20%; sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ
trên chè, ví dụ như: Catex 3.6EC, Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Comite (R) 73EC,
Daisy 57EC, Sokupi 0.36SL, SK Enspray 99 EC, Aremec 18EC/ 36EC, Redmite
300SC,...
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%, sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda
gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC,
Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
4. Trên cây bưởi:
- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính
màu vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL,
Acdruoivang 900 OL, Flykil 95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả
bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Silsau
3.5EC, SK Enspray 99EC, Takumi 20 SC, … để phun phòng trừ.
- Nhện đỏ: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại
thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Vimatox 1.9EC, Dầu khoáng DS 98.9EC, Citrole 96.3EC,...
- Bệnh chảy gôm: Khi có trên 5 % cây, 25 %
cành, quả bị bệnh sử dụng các loại thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như:
Insuran 50WG, Profiler 711.1WG, Aliette 800WG,...
- Bệnh loét: Khi có trên
20 % lá bị bệnh sử dụng các loại thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như:
Serenade SC, IC-Top 28.1SC, Avalon 8WP, Saipan 2 SL, …
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề: Biện pháp canh tác: Tỉa,
dặm, phát cành để cây có khoảng cách hợp lý, bón cân đối các loại phân bón để
cây khỏe, tăng khả năng chống chịu với sâu hại.
+ Biện pháp thủ công: Huy động
chủ rừng tiến hành sử dụng bẫy đèn để bắt và tiêu diệt trưởng thành, thực hiện
xới xáo quanh gốc cây (toàn bộ hình chiếu tán lá) để diệt nhộng nhằm hạn chế
trưởng thành vũ hóa, đồng thời bắt giết trưởng thành, diệt các ổ trứng, giết ổ
sâu non mới nở.
+ Biện pháp hóa học: Tổ chức
các đội phun tập trung, sử dụng bình phun dạng nước hoặc máy động cơ phun bột,
phun triệt để các khu rừng bị hại, cụ thể:
Đối với những diện tích rừng
có địa hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây còn thấp: Sử dụng những loại thuốc
hóa học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với nước
dùng bình phun để phun phòng trừ, ví dụ như: Bestox 5EC,
Thanatox 5EC, Supertox 5EC,...
Đối với những diện tích rừng tuổi lớn, địa hình
cao, không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt
chất Nereistoxin, ví
dụ như: Neretox 95 WP, liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6 - 7 kg bột
nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng
băng rộng 10 - 15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới hoặc sử dụng thiết bị
không người lái để phun phòng trừ.
(Khi phun thuốc cần cắm biển cảnh báo khu vực mới phun
thuốc đảm bảo an toàn cho người và động vật, nhất là những nơi lấy nguồn nước
từ trong rừng về để sử dụng làm nước sinh hoạt).
Ngoài ra: Cần chú ý theo dõi
diễn biến của các đối tượng sâu bệnh khác để có biện pháp phòng trừ kịp thời.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ
bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
-
Chi cục TT & BVTV (b/c);
-
UBND huyện (b/c);
-
Phòng NN&PTNT huyện (p/h);
-
Hội nông dân
huyện;
-
Trạm khuyến
nông;
-
UBND các xã và thị trấn (t/h);
-
Đài TT huyện (đưa
tin);
-
Thành viên tổ công tác giúp việc BCĐSX.
- Lưu.
|
PHÓ
TRƯỞNG TRẠM
Nguyễn
Thị Hương Giang
|