Chủ Nhật, 19/5/2024

Thông báo sâu bệnh tháng 5, dự báo sâu bệnh tháng 6/2021 (Số 31/2021). Hạ Hòa.

Tuần 31. Tháng 6/2021. Ngày 07/06/2021
Từ ngày: 01/06/2021. Đến ngày: 30/06/2021

CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV HẠ HÒA



Số: 31/TB - TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



        Hạ Hoà, ngày 07  tháng 6 năm 2021

THÔNG BÁO  

Tình hình sâu bệnh tháng 5/2021

 Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 6/2021



I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 5/2021

1. Trên lúa xuân muộn trà 1:

- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Tổng diện tích nhiễm 53 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Giảm so với cùng kỳ năm trước 11 ha.

- Bệnh bạc lá vi khuẩn: Gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình đến nặng. Tổng diện tích nhiễm 49,5 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Tăng so với cùng kỳ năm trước 18,5 ha.

Ngoài ra, bọ xít dài, bọ xít đen, rầy các loại, gây hại nhẹ; Sâu cuốn lá, sâu đục thân, bệnh đen lép hạt, ... hại rải rác.

2. Trên lúa xuân muộn trà 2:

- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm 115,7 ha, trong đó nhiễm trung bình 38,8 ha. Tăng so với cùng kỳ năm trước 43,5 ha. Diện tích đã phòng trừ  38,8 ha.

Ngoài ra, bọ xít dài, bọ xít đen, rầy các loại, gây hại nhẹ; Sâu cuốn lá, sâu đục thân, ... hại rải rác.

3. Trên ngô xuân: Sâu keo mùa thu, bệnh khô vằn, sâu đục bắp gây hại nhẹ.

4. Trên chè:

- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 13,6 ha. Chủ yếu nhiễm nhẹ. Giảm so với cùng kỳ năm trước 84,7 ha.

- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 79 ha. Chủ yếu nhiễm nhẹ. Giảm so với cùng kỳ năm trước 34,5 ha.

- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 113,5 ha. Chủ yếu nhiễm nhẹ. Giảm so với cùng kỳ năm trước 26,7 ha.

- Nhện đỏ: Diện tích nhiễm 279,6 ha. Chủ yếu nhiễm nhẹ. Tăng so với cùng kỳ năm trước 276,6 ha.

- Ngoài ra, Bệnh chấm xám, bệnh đốm nâu, ... hại rải rác.

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 06/2021

1. Trên mạ mùa: Sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy các loại, bệnh sinh lý,... gây hại nhẹ; chuột hại cục bộ.

2. Trên lúa mùa:  

- Ốc bươu vàng: Gây hại trên những ruộng trũng nước; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

- Ngoài ra: Bệnh sinh lý, sâu cuốn lá nhỏ gây hại nhẹ; sâu đục thân, cào cào, châu chấu, ... hại rải rác. Chuột hại cục bộ.

3. Trên cây ngô:

- Sâu keo mùa thu gây hại trên ngô hè thu từ 2 lá trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng cần phòng trừ kịp thời ngay từ lứa đầu tiên.

4. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, nhện đỏ, bọ cánh tơ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; rầy xanh hại nhẹ đến trung bình. Bệnh đốm nâu, đốm xám, ... hại rải rác nhẹ rải rác.

5. Trên cây ăn quả: Nhện, bệnh ghẻ sẹo, loét, bệnh chảy gôm phát sinh gây hại nhẹ, rệp các loại, sâu đục cành, ruồi vàng hại rải rác trên cây bưởi.

6. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng hại nhẹ. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.

III. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

1. Trên mạ:

+ Áp dụng kỹ thuật SRI, gieo thưa (1kg thóc giống trên 10m2), bón phân chuồng hoai mục và bón lót phân NPK 5.10.3 cho cây mạ sinh trưởng và phát triển tốt.  

+ Xử lý hạt giống trước khi ủ bằng một số loại thuốc có trong danh mục, ví dụ như: Cruiser Plus 312.5FS, Enaldo 40FS, Gaucho 600FS, … để hạn chế  môi giới truyền bệnh lùn sọc đen và bệnh vàng lụi (vàng lá di động). Theo dõi chặt chẽ rầy xanh đuôi đen và rầy lưng trắng trên mạ, trong trường hợp cần thiết thì phải phun trừ kịp thời trước khi cấy 3 ngày bằng một số loại thuốc trừ rầy (ví dụ: Actara 25 WG, Virtako 1.5 RG, Hichespro 500 WP, Admaire 050 EC, Enaldo 40 FS, Gaucho 600 FS, ...). Bắt mẫu phân tích giám định nguồn bệnh để có biện pháp khoanh vùng chỉ đạo kịp thời.

+ Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.

2. Trên lúa:

+ Bệnh sinh lý: Làm đất kỹ, bón vôi khử chua, xử lý rơm rạ để hạn chế nguồn sâu bệnh và bệnh nghẹt rễ sinh lý sau cấy. Áp dụng kỹ thuật SRI: Bón lót phân chuồng hoai mục, phân lót đầy đủ, cấy mạ non 2 - 2,5 lá, cấy 1 - 2 dảnh, cấy nông tay, mật độ 35 - 40 dảnh/m2; chăm sóc, làm cỏ sục bùn, bón phân thúc đẻ sớm giúp lúa sinh trưởng tốt.

+ Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng và tiêu hủy. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu vàng (ví dụ: Boxer 15GR; StarPumper 800WP; Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...).

+ Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh: sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, châu chấu, ...

3. Trên cây ngô:

 Sâu keo mùa thu:

+ Biện pháp canh tác, thủ công: Làm đất kỹ trước khi trồng; xới sáo, làm sạch cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trưởng thành.

+ Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả chua ngọt để bắt diệt trưởng thành; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...)

+ Biện pháp hoá học:  Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất (Tetraniliprole, Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như thuốc: Vayego 200SC, Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50 WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.

4. Trên cây chè:

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC,...

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Redmite 300SC, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Sokupi 0.36 SL, Etoman 20SC,…

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ như: Miktin 3.6EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Oshin 100SL, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, …

5. Trên cây bưởi:

- Bệnh chảy gôm: Khi cây có trên 10% cây hoặc 25% cành, quả thì sử dụng một số loại thuốc để phòng trừ ví dụ: Ví dụ thuốc: Profiler 711.1WG, Insuran 50WG, Sat 4SL, Actinovate 1SP, Alpine 80WG, Alimet 80WP, TricôĐHCT-Phytoph 108 bào tử/ g WP, .... Đối với bệnh hại trên thân, cành cần cạo sạch vết bệnh sau đó dùng thuốc quét vào vết bệnh.

- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 3SL, ...

- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900OL, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như Soka 25EC, Dr.Jean 800EC, Biomax 1EC, … để phun phòng trừ.

- Bắt giết xén tóc và sâu non sâu đục thân, cành, gốc.

Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.

Nơi nhận:

- TT huyện ủy, UBND huyện (b/c);

- Chi cục TT&BVTV Phú thọ (b/c);

- Ban chỉ đạo SX NN (các thành viên);

- VP huyện ủy, VP UBND huyện;

- Phòng NN & PTNT, Trạm KN, Trạm CN&TY, Đài TT;

- Hội ND, Hội PN, Hội CCB, Đoàn TN;

- 20 xã, Thị trấn;

- L­ưu.

TRẠM TRƯỞNG

            

       

Đỗ Thị Thuỳ Dương