THÔNG BÁO TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 26/4/2021
đến ngày 2/5/2021)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG
1. Thời tiết
Nhiệt độ:
trung bình 240C; cao 280C, thấp 200C
Độ ẩm
trung bình: 65%, Cao: 70%, Thấp: 60%
Lượng mưa:
tổng số: ………………………………………………………
Nhận xét khác: Trong tuần, ban ngày
trời nắng nhẹ, có mưa rào rải rác. Cây trồng sinh trưởng, phát triển bình
thường.
2. Giai đoạn sinh trưởng của cây trồng và diện tích canh
tác
Ngô: Diện tích 75 ha: trỗ cờ, phun râu – chín
sữa.
Lúa xuân muộn trà 1 diện tích 576 ha: Ngậm sữa –
Chắc xanh.
Xuân muộn trà 2 diện tích 747: Phơi màu – ngậm
sữa
II. TRƯỞNG THÀNH VÀO BẪY
Loại bẫy:
Tên dịch hại
|
Số lượng trưởng thành/bẫy
|
Đêm…
|
Đêm…
|
Đêm…
|
Đêm…
|
Đêm…
|
Đêm…
|
Đêm…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: mẫu thông báo này chỉ sử
dụng cho Trạm Bảo vệ thực vật cấp huyện, Nhân viên Bảo vệ thực vật cấp xã.
III.
TÌNH HÌNH DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHÍNH
Giống và
giai đoạn sinh trưởng cây trồng
|
Tên dịch hại
và thiên địch
|
Mật độ/tỷ lệ (con/m2/%)
|
Tuổi sâu hoặc cấp bệnh phổ biến
|
Trung bình
|
Cao
|
Lúa muộn trà 1 (Ngậm sữa – Chắc xanh)
|
Bệnh bạc lá
|
0,4
|
4,2
|
|
Bệnh khô vằn
|
5,0
|
40,1
|
|
Bệnh đạo ôn lá
|
0,2
|
2,2
|
|
Rầy các loại
|
21,0
|
200
|
|
Rầy các loại (trứng)
|
7,7
|
120
|
|
Lúa muộn trà 2 (Phơi màu – ngậm sữa)
|
Bệnh bạc lá
|
0,7
|
5,2
|
|
Bệnh khô vằn
|
2,0
|
12,5
|
|
Bệnh đạo ôn lá
|
0,09
|
1,7
|
|
Bệnh đốm sọc VK
|
0,4
|
5,2
|
|
Rầy các loại
|
4,5
|
80
|
|
IV.
DIỄN BIẾN CỦA MỘT SỐ DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHỦ YẾU
Tên dịch hại và thiên địch
|
Giống
|
Giai đoạn sinh trưởng
|
Tổng số cá thể điều tra
|
Tuổi, pha phát dục/cấp
bệnh
|
Mật độ hoặc chỉ số
|
Ký sinh (%)
|
Chết tự
nhiên (%)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
N
|
TT
|
Trung bình
|
Cao
|
Trứng
|
Sâu non
|
Nhộng
|
Trưởng thành
|
Tổng số
|
0
|
1
|
3
|
5
|
7
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
Bệnh bạc lá
|
Lúa muộn
trà 1
|
Ngậm sữa – Chắc xanh)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0,4
|
4,2
|
|
|
|
|
|
|
Bệnh khô vằn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5,0
|
40,1
|
|
|
|
|
|
|
Bệnh đạo ôn lá
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0,2
|
2,2
|
|
|
|
|
|
|
Rầy các loại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21,0
|
200
|
|
|
|
|
|
|
Rầy các loại (trứng)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7,7
|
120
|
|
|
|
|
|
|
Bệnh bạc lá
|
Lúa muộn
trà 2
|
( phơi màu
Ngậm sữa)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0,7
|
5,2
|
|
|
|
|
|
|
Bệnh khô vằn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2,0
|
12,5
|
|
|
|
|
|
|
Bệnh đạo ôn lá
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0,09
|
1,7
|
|
|
|
|
|
|
Bệnh đốm sọc VK
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0,4
|
5,2
|
|
|
|
|
|
|
Rầy các loại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4,5
|
80
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V. DIỆN TÍCH, MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BỐ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG DỊCH HẠI CHÍNH
STT
|
Tên dịch hại
|
Giống và
GĐST cây trồng
|
Mật độ hoặc
tỷ lệ (con/m2/%)
|
Diện tích
nhiễm (ha)
|
DT(1) nhiễm so với
cùng kỳ năm trước (ha)
|
Diện tích phòng
trừ (ha)
|
Phân bố
|
Phổ biến
|
Cao
|
Tổng
|
Nhẹ
|
TB
|
Nặng
|
Mất trắng
|
1
|
Khô vằn
|
Lúa muộn trà 1 (Ngậm sữa
– chắc xanh)
|
5,0
|
40,1
|
125,1
|
83,2
|
32
|
9,9
|
|
|
|
|
2
|
Khô vằn
|
Lúa muộn trà 2 (Phơi
màu – ngậm sữa)
|
2,0
|
12,5
|
27,8
|
27,8
|
|
|
|
|
|
|
VI, NHẬN XÉT
- Trên
lúa: Bệnh khô vằn hại nhệ đến trung bình, cục bộ ổ nặng; Bệnh bạc lá, đốm sọc
vi khuẩn hại nhẹ rải rác, cục bộ ổ bạc lá 11,8 % (khoảng 400m2 tại
Thụy Vân); Bệnh đạo ôn, rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân hại nhẹ rải
rác; Chuột hại cục bộ.
- Trên
ngô: Sâu keo mùa thu, bệnh đốm lá, khô vằn hại nhẹ.
VII, DỰ KIẾN THỜI GIAN TỚI:
- Trên
lúa xuân: Sau đợt mưa dông, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn phát sinh gây hại nhẹ
đến trung bình; Bệnh khô vằn tiếp tục gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại
nặng; Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ hại nhẹ đến trung bình; Bệnh đạo
ôn, sâu đục thân, … hại rải rác; Chuột hại cục bộ.
-
Trên cây ngô: Sâu keo mùa thu, bệnh đốm lá hại nhẹ.
VIII, BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
a. Trên lúa: Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh để phòng trừ kịp
thời
- Bệnh bạc lá,
đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa dông, cần kiểm tra ngay đồng ruộng. Nếu phát hiện
ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc đã được đăng ký
trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng, ví dụ như Starwiner 20WP, Kamsu
2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Totan 200WP, Avalon 8WP, ViSen
20SC, Bisomin 6WP, ...
- Bệnh khô
vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ
bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Saizole 5SC, Valicare
8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...), pha và phun theo
hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh đạo ôn:
Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích
thích sinh trưởng, sử dụng thuốc BVTV để phun trừ. Đối với diện tích lúa trỗ
trong tháng 4/2021 đã nhiễm đạo ôn lá nhất thiết phải phun phòng trừ đạo ôn cổ
bông khi lúa thấp tho trỗ và phun lại lần 2 khi lúa trỗ thoát hoàn toàn. Sử
dụng một số thuốc phòng trừ đạo ôn có trong danh mục như: Fu-army 30WP/40EC,
Lúa vàng 20WP, Grin USA 860WP, Trizole 75WP, Kabum 650WP, Funhat 40WP, Bamy
75WP, Filia 525SE, Nativo 750WG,...,
- Các đối tượng khác: Cần tiếp tục theo dõi để có
biện pháp phòng trừ kịp thời. Tích cự diệt chuột bằng các biện pháp kỹ thuật
tổng hợp.
b. Trên ngô:
- Chỉ đạo
áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trong canh tác ngô để phòng,
chống sâu keo mùa thu: Làm sạch cỏ, tàn dư cây trồng trước khi gieo; làm đất
kỹ, ngâm nước hoặc luân canh ngô với lúa, xen canh với lạc; sử dụng các giống
ngô chuyển gen (DK9955S, DK6919S,...).
- Phòng trừ
sâu keo mùa thu: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên cần áp dụng biện pháp
hoá học. Sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng để phòng trừ. Sử dụng một số hoạt
chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Hoạt chất Indoxacarb (Clever 300WG,
150SC; Millerusa 400SC,..); Emamectin benzoate (Emaben 2.0 EC, Dylan 10EC;
Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Emagold 160SC,...); Lufenuron (Match 050EC, Lufenron
050EC,...);... Phun khi sâu tuổi 1-3, phun ướt hai mặt lá và nõn ngô, tốt nhất
là phun vào buổi chiều tối. Nếu sâu tuổi lớn thì có thể hỗn hợp 2 loại thuốc có
hoạt chất nêu trên (Indoxacarb + Emamectin benzoate).
NGƯỜI TỔNG HỢP
(Đã ký)
Nguyễn Thị Phương Tâm
|
TRẠM TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Thị Lan Phương
|