CHI CỤC TT&BẢO
VỆ THỰC VẬT
TRẠM TT&BVTV
ĐOAN HÙNG
Số: 21/TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đoan Hùng, ngày 02 tháng 4
năm 2024
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật gây hại tháng 03/2024
Dự báo tình hình sinh vật gây hại tháng 4/2024
I/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI TRONG
THÁNG 03/2024:
1. Trên lúa muộn:
- Bệnh sinh lý hại nhẹ. Diện tích nhiễm 185,21 ha
nhiễm nhẹ.
- Bệnh đạo ôn lá hại nhẹ rải rác trên giống JO2 tại Chí
Đám, hại rải rác trên giống TBR225, Thụy Hương 308 tại Chí Đám, Ngọc Quan. Diện
tích nhiễm 0,8 ha nhiễm nhẹ. Diện tích đã phòng trừ 0,8 ha.
- Chuột hại nhẹ, cục bộ ổ. Diện tích nhiễm 57,06 ha nhiễm nhẹ.
- Ngoài ra, bọ trĩ, ruồi đục
nõn, rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bọ xít đen, cào cào châu chấu
hại rải rác.
2.
Trên cây ngô xuân:
- Sâu keo mùa thu, bệnh đốm lá, sâu đục thân hại rải rác.
4. Trên cây bưởi:
Bệnh
chảy gôm, bệnh thán thư, rệp các loại, sâu vẽ bùa, sâu xanh bướm phượng, nhện
đỏ, bọ xít, bọ trĩ hại rải rác.
5. Trên cây chè:
- Bọ xít muỗi hại nhẹ. Diện tích nhiễm 43,76 ha
nhiễm nhẹ.
Ngoài ra, rầy xanh, bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh
phồng lá, bệnh thán thư hại rải rác.
6. Trên cây lâm
nghiệp:
Sâu cuốn lá, sâu
kèn, bọ xít, mối hại gốc, bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá hại rải rác.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH
VẬT HẠI THÁNG 4/2024:
1. Trên lúa xuân:
- Bệnh đạo ôn: Khi thời tiết có mưa ẩm, độ ẩm không khí
cao, nhiều mây, âm u, đêm và sáng trời lạnh. Cây lúa
được bổ sung phân bón nên cũng là điều kiện để bệnh phát triển nhanh. Bệnh
đạo ôn sẽ tiếp
tục phát sinh và gây hại, có thể gây cháy chòm, ổ trên lá nếu không phòng trừ
tốt, đồng thời là nguồn bệnh hại trên cổ bông, cổ gié gây thiệt hại lớn về năng
suất đặc biệt là trên các giống mẫn cảm như: BC15, lúa nếp, J02, TBR225,
Thiên ưu 8,.... Các xã
cần chú ý: Chí Đám, Ngọc Quan, Hùng Xuyên, Minh Tiến, Chân Mộng, Vân
Đồn, Tây Cốc, Sóc Đăng, Phú Lâm...
- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại, mức độ hại
nhẹ, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không
cân đối, nhất là trên diện tích lúa đang làm đòng. Tất cả các xã, thị trấn cần lưu
ý.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong tháng
4, khi thời tiết chuyển mùa thường sẽ có những cơn mưa rào kèm theo dông lốc, bệnh sẽ phát
sinh, lây lan và gây hại bộ lá đòng trên tất cả các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ ổ nặng, cần lưu ý trên các giống lúa có bản
lá to, mềm, ruộng bón nhiều đạm, bón phân không cân đối. Các xã
cần chú ý: Chí Đám, Vân Du, Hùng Xuyên, Phú Lâm, Hợp Nhất, Hùng
Long, Vụ Quang, Tây Cốc ...
- Chuột: Tiếp tục gây hại cục bộ, đặc biệt đối với những nơi gần đồi gò,
khu làng nghề, dân cư, khu đồng có trang trại chăn nuôi, nghĩa trang, ven đường
lớn có trồng cỏ voi,.... .
- Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ và có khả năng gây hại vào cuối
tháng 4 trở đi trên những diện tích lúa phơi màu đến ngậm sữa. Cần lưu ý những
ổ rầy gây hại của năm trước. Các xã cần chú ý: Hùng Xuyên, Phúc Lai, Minh
Lương, Bằng Doãn, Ca Đình, Yên Kiện, Tiêu Sơn...
Ngoài ra cần lưu ý: Bọ xít dài gây hại trên những ruộng lúa
thơm, ruộng lúa trỗ trước so với đại trà. Sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ gây hại
rải rác.
2. Trên ngô xuân:
- Sâu keo mùa thu, bệnh đốm lá nhỏ, sâu
đục thân (bắp), bệnh khô vằn gây hại nhẹ. Ngoài ra: Rệp cờ, bệnh đốm lá lớn hại rải rác.
2.
Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ hại nhẹ đến trung bình, cục
bộ hại nặng. Bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh phồng lá, nhện
đỏ, bọ xít muỗi hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, bệnh thán thư, bệnh loét sẹo, bọ xít
xanh vai nhọn, nhện các loại, rệp các loại, sâu xanh bướm
phượng,... hại rải rác.
5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá, sâu cuốn lá, bọ xít, sâu kèn, mối hại
gốc phát sinh gây hại rải rác trên cây keo.
Trong điều kiện thời tiết nắng ấm có mưa ẩm, châu chấu
tre nở đầu đến giữa tháng 4 và gây hại tre, mai, luồng, trên ngô, cỏ voi, lúa,
các xã đã có châu chấu gây hại các năm trước cần chú ý: Minh Phú, Tiêu Sơn, Minh Tiến, Vân Đồn, Chân Mộng, Chí Đám, Hùng
Xuyên, Thị trấn, Hợp Nhất, Yên Kiện,....
III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
-
Bệnh đạo ôn: Trong thời gian tới, điều kiện thời tiết đang rất thuận lợi cho
bệnh đạo ôn phát triển, cần thăm đồng thường xuyên để kịp
thời phòng trừ trước khi lúa trỗ. Khi phát hiện ruộng bị bệnh, cần dừng bón các loại phân hoá học, phân qua lá, thuốc kích thích sinh trưởng, phòng trừ ngay khi ruộng chớm bị bệnh (dưới 5% lá bệnh) bằng các loại thuốc đặc trị đạo ôn có có hoạt chất có hoạt chất như: Fenoxanil, Isoprothiolane, Kasugamycin,
Tricyclazole, Acrylic acid, Propiconazole, Hexaconazole,… Ví dụ thuốc: Filia 525 SE, Difusan 40EC, Trizole 75 WP, Lúa vàng 20 WP,
Fu-army 30WP, Bemgold750WP, Abenix
10FL, Ka-bum 650WWP, Funhat 40WP, Katana 20SC,
Sieubem 777WP, ,....Nếu
ruộng bị nặng phải phun kép 2 lần cách nhau 5 - 7 ngày, chú ý phun kỹ cho thuốc
tiếp xúc với vết bệnh.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa dông, cần kiểm tra ngay đồng
ruộng. Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần dừng ngay việc bón phân hóa học,
nhất là đạm và thuốc kích thích sinh trưởng, phun phòng trừ ngay bằng các thuốc
như: Saipan 2SL, Alpine 80WP/WDG, Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP,
Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Avalon 8WP, ViSen 20SC, Sieu Khuan 700 WP...Những ruộng
bị bệnh nặng cần phun kép (2 lần) cách nhau 5 - 7 ngày.
-
Bệnh khô vằn: Khi
ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các
loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Amistar Top 325SC, Saipora Super 350SC,
Saizole 5EC, Chevin 5SC, Nativo 750WG,Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 3SL,
Help 400 SC... , pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Rầy các loại: Khi mật độ rầy cám trên
1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm) thì cần phải phun phòng trừ một số loại thuốc, ví
dụ: Sherzol 205 EC, Butyl 10WP, Comda gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC,
Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP, Chess 50WG,
… Giai đoạn chắc xanh trở đi, sử dụng các loại thuốc
có tác dụng tiếp xúc mạnh, khi phun nhất thiết phải rẽ băng rộng 0,8 - 1m, phun kỹ vào gốc lúa. (Ví dụ: Excel Basa
50EC, Nibas 50EC, Bassa 50EC,...)
2.
Trên ngô xuân:
- Phòng chống sâu keo mùa
thu bằng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp: Ngắt
tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trưởng thành. Sử dụng bẫy bả chua ngọt để
bắt diệt trưởng thành. Khi mật
độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên.
Sử dụng một số hoạt chất (Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram,
Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC,
Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50 WG, Emagold 160SC,...); Indoxacarb (ví dụ như: Clever 300WG, 150SC; Millerusa
400SC, Indogold 150SC...). Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có
thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp,
phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện
tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại
trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ
trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant
3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi:
Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại
thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map
Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop
3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể
sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold
5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Aga 25EC,...
-
Nhện đỏ: Khi nương
chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ
nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Redmite 300SC, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC,
Kuraba 3.6EC, Sokupi 0.36 SL, Etoman 20SC,…
4. Trên cây bưởi: Các vườn bưởi thời kỳ kinh doanh cần tập
trung chăm sóc và chú ý phòng trừ một số đối tượng như: nhện các loại, bọ trĩ, bọ
xít, rầy, rệp các loại, nhện, bệnh thán thư, chảy gôm để sinh vật không gây hại
và ảnh hưởng tới quả non. Chú ý phun thuốc BVTV lựa chọn các loại thuốc để
không ảnh hưởng tới quả non.
- Bọ
trĩ: Hiện nay trong danh mục thuốc BVTV hiện hành rất ít, có thể sử
dụng một số thuốc ví dụ như: Catex 3.6 EC, Silsau 10WP, Aremec 36EC, Reasgant
1.8EC/3.6EC, Karate 2.5EC,….
-
Bọ xít: Trong danh mục thuốc BVTV hiện hành chưa có thuốc đăng
ký trừ bọ xít hại bưởi và cây có múi. Tạm thời có thể sử dụng một số hoạt chất Abamectin, Emamectin benzoate, … Ví dụ thuốc: Aremec 36EC, Reasgant 1.8EC,
Miktin 3.6EC, Dibamec 1.8EC/3.6EC, TC-Năm Sao 20 EC/35EC, Eagle
5EC, Bafurit 5 WG, …
-
Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem tiêu
hủy, khi tỷ lệ lộc, lá hại từ 10% thì sử dụng một số loại thuốc BVTV như:
Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80
WP,...
- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân
cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, Sử dụng một số loại thuốc: Insuran 50 WG, Profiler 711.1
WG, Aliette 800 WG, .... Đối với bệnh
hại trên thân, cành cần cạo sạch vết bệnh sau đó dùng thuốc quét vào vết bệnh.
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Dupont TM Kocide
46.1 WG, PN - Coppercide 50WP, Kaisin 50 WP, Avalon 8 WP,....
- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng một số hoạt chất: Emamectin benzoate, Petroleum spray oil, ...
Ví dụ thuốc: Vimatox 1.9 EC; Dầu khoáng DS 98.9 EC, Citrole 96.3 EC, ...
5. Trên cây
lâm nghiệp: Điều
tra phát hiện và tiến hành phòng trừ kịp thời các ổ châu chấu phát sinh gây hại
trên cây trồng. Dùng vợt bắt
giết
những ổ châu chấu đang
co cụm ở trên mặt đất, ruộng lúa, bờ cỏ đem tiêu hủy. Đối với những ổ châu chấu trên
đồi rừng, khó áp dụng biện pháp thủ công cần tổ chức tổ dịch vụ phun tập trung, dùng máy động cơ
phun bao vây xung quanh ổ dịch để tiêu diệt. Sử dụng các loại thuốc trừ châu chấu tre
đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, ví dụ: Lufen extra 100EC, Neretox 95WP,... pha và phun theo
hướng dẫn trên bao bì.
Theo
dõi chặt chẽ sâu bệnh cây keo,... chỉ phun trừ các ổ sâu, bệnh đến ngưỡng.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì,
chú ý đảm bảo thời gian cách ly; khi
sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa
phương.
Nơi nhận:
- TT huyện uỷ, UBND
huyện (b/c);
- Chi cục TT&BVTV (b/c);
- Phòng ban chuyên môn (p/h);
- UBND các xã, thị trấn;
- Lưu.
|
TRẠM TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Chí Thành
|
|