THÔNG BÁO
Tình hình
sinh vật gây hại (SVGH) tháng 3/2022
Dự báo tình hình SVGH tháng 4/2022
I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 3/2022:
1.
Trên lúa:
- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 16,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ);
tăng so với CKNT 16,1 ha.
- Bệnh vàng lá sinh lý: Diện tích nhiễm 57,8 ha (Chủ yếu
nhiễm nhẹ);
- Bệnh khô vằn: Diện
tích nhiễm nhẹ 43,6 ha; tăng so với CKNT 1,3 ha.
- Chuột: Diện tích hại
nhẹ 8,2 ha; giảm so với CKNT 52,7 ha.
2. Trên cây ngô:
Bệnh sinh lý, Sâu xám,
sâu ăn lá hại rải rác.
3. Trên chè: Bọ
xít muỗi hại nhẹ; rầy xanh, bệnh phồng lá hại rải rác.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 4/2022:
1. Trên lúa
- Bệnh đạo ôn lá: Theo dự báo của đài khí tưởng thủy văn khu vực
Việt Bắc trong tháng 4 thời tiết tiếp tục nhiều ngày âm u, nhiều mây, có mưa chủ
yếu về đêm và sáng sớm, độ ẩm không khí cao, nhiệt độ giao động từ 18-300C. Cây lúa được bổ
sung đạm do bón đón đòng nên là điều kiện rất thuận lợi cho bệnh tiếp tục phát
sinh, lây lan, gây hại trên diện rộng nếu không được phòng trừ kịp thời có thể gây cháy chòm, ổ trên lá, đồng thời là nguồn bệnh
hại trên cổ bông, cổ gié gây thiệt hại lớn về năng suất và chất lượng
gạo nếu không được phòng trừ đặc biệt là trên các ruộng đã bị
đạo ôn lá, trên giống mẫn cảm như: J02, TBR225, Thiên ưu 8, Thái Xuyên 111, Hương thơm số 1, một số giống nếp,.....
- Bệnh khô vằn: Tiếp tục phát sinh, lây lan và gây
hại trên tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng
trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối, nhất là
trên diện tích lúa đang làm đòng.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong
tháng 4, khi thời tiết chuyển mùa thường sẽ có những cơn mưa rào kèm theo dông
lốc, bệnh sẽ phát sinh, lây lan và gây hại bộ lá đòng trên tất
cả các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng, cần lưu ý trên các giống lúa có bản lá to, mềm, ruộng bón nhiều đạm, bón phân không cân đối.
- Bệnh vàng lá sinh lý: Phun bổ sung phân bón lá trung vi lượng
kết hợp thuốc Antracol 70WP. Những ruộng chuẩn bị trỗ có thể phun bổ sung phân
bón lá siêu Kali để hỗ trợ lúa trỗ thoát đều.
- Rầy các loại:
tiếp tục tích lũy mật độ gây hại vào cuối tháng 4, mức độ gây hại nhẹ đến trung
bình, cục bộ ổ có thể gây cháy ổ, cháy chòm. Cần lưu ý những ổ rầy gây hại của
năm trước.
Ngoài ra: Chuột, bọ xít dài gây hại trên những
ruộng lúa thơm, lúa CLC, ruộng lúa trỗ trước so với đại trà, ven đồi gò, lúa chất
lượng cao. Sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ gây hại nhẹ rải rác.
2. Trên
ngô: Bệnh khô vằn, sâu đục thân, bắp hại rải
rác.
3. Trên
cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, nhện
đỏ hại nhẹ, cục bộ trung bình. Bọ xít muỗi hại nhẹ. Bệnh thối búp gây
hại nhẹ rải rác.
4. Trên
cây ăn quả: Rầy, rệp các loại, bọ trĩ, bọ xít, nhện; bệnh thán thư, chảy gôm,
bệnh loét sẹo phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm
lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc
gây hại cục bộ.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1.
Trên lúa:
- Bệnh bạc lá và đốm sọc vi khuẩn: Sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu (ví dụ như Aliette 800WG, Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Totan 200WP, Avalon
8WP, ...) để phun phòng trừ sớm ngay khi phát hiện bệnh hại, tuyệt đối không
phun kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng, dừng bón các loại
phân hóa học, nhất là phân đạm khi ruộng lúa bị bệnh.
- Bệnh đạo
ôn: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng bón các loại phân hoá học và thuốc
kích thích sinh trưởng, phân bón qua lá. Tranh thủ trời tạnh ráo phun phòng trừ
ngay đối với các diện nhiễm bằng các loại thuốc, ví dụ như: Fu-army 30WP, Nativo
750WG, Ban kan 600WP, Lúa vàng 20 WP, Trizole 75 WP, Bemgold750WP, Funhat 40WP, Difusan 40EC, ... Nếu ruộng bị nặng cần phải phun kép (2 lần)
lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày. Đối với diện tích lúa trỗ trong tháng 4 đã nhiễm đạo ôn lá nhất thiết phải phun phòng
trừ đạo ôn cổ bông khi lúa thấp tho trỗ và phun lại lần 2 khi lúa trỗ thoát
hoàn toàn.
- Bệnh khô
vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ
lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục,
ví dụ: Chevin 5SC, Cavil 60WP, Saizole 5EC, Nativo 750WG, Valicare 8SL, Lervil
50SC, Valivithaco 5SL,...
- Chuột: Tiếp tục tổ chức diệt chuột
ở những khu, cánh đồng chuột còn gây hại mạnh. Diệt chuột tập trung lần 2 vào thời điểm lúa đứng cái - làm đòng, mồi bả
lần này cần có mùi tanh để hấp dẫn chuột (do thời điểm này thức ăn ngoài đồng
ruộng đã phong phú hơn. Nếu sử dụng thóc luộc làm mồi thì cần trộn thêm cám
dạng bột sử dụng trong chăn nuôi với tỷ lệ 1 phần cám trộn với 10 - 15 phần
thóc luộc).
2. Trên cây ngô:
- Sâu keo mùa thu: Khi mật độ sâu
non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ
Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Indoxacarb, Lufenuron,... ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC;
Angun 5WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC,
Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ
(tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5
ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm
phun tốt nhất vào buổi chiều tối.
3. Trên cây chè: Áp dụng
biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM, chỉ phun phòng trừ những diện tích có
mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục
đăng ký cho chè.
- Rầy xanh:
Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được
đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben
3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
- Bọ cánh tơ:
Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc
được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin
36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant
60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví
dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska
250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
4.
Trên cây bưởi:
- Bọ trĩ: Hiện nay trong danh mục thuốc BVTV hiện hành rất ít, có thể sử dụng một
số thuốc ví dụ như: Catex 3.6
EC, Silsau 10WP, Aremec 36EC, Reasgant 1.8EC/3.6EC, Karate 2.5EC, Confidor
200SL, ….
- Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn
bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem tiêu hủy,
khi tỷ lệ lộc, lá hại từ 10% thì sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar® 250
SC, Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP, …
- Nhện: Khi cây có trên 10%
lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để
phòng trừ, ví dụ như: Redmite 300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex
1.8EC/3.6EC; Dylan 2EC, Kamai 730EC, SK
EnSpray 99 EC, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10%
lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để
phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon
8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 8SL, ...
- Sâu đục thân, đục cành: Bắt giết xén tóc. Đối với sâu đục cành cắt bỏ
cành héo đem tiêu hủy. Đối với sâu đục thân bắt giết sâu non khi mới gây hại
(đùn mùn trắng ra ngoài).
Lưu ý: Khi sử dụng
thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
-
Chi cục TT & BVTV (b/c);
-
UBND huyện (b/c);
-
Phòng NN&PTNT huyện (p/h);
-
UBND các xã và thị trấn (t/h);
-
Đài TT huyện (đưa
tin);
-
Thành viên tổ công tác giúp việc BCĐSX.
- Lưu.
bvtv.
|
PHÓ
TRƯỞNG TRẠM
Nguyễn
Thị Hương Giang
|