Chủ Nhật, 19/5/2024

Thông báo sâu bệnh tháng 8, dự báo sâu bệnh thang 9/2022 (Số 23/2022). Hạ Hòa.

Tuần 37. Tháng 9/2022. Ngày 08/09/2022
Từ ngày: 01/09/2022. Đến ngày: 30/09/2022

CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV HẠ HÒA



Số: 23 /TB - TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



        Hạ Hoà, ngày 08  tháng 9 năm 2022

THÔNG BÁO  

Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 8/2022

 Dự báo tình hình SVGH tháng 9/2022



I. TÌNH HÌNH SVGH HẠI TRONG THÁNG 8/2022

1. Trên lúa mùa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 1461,6 ha, trong đó nhiễm trung bình đến nặng 1130,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 1130,4 ha. Cao hơn so với cùng kỳ năm trước 277,6 ha.

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 646,6 ha, trong đó nhiễm trung bình 243,8 ha. Cao hơn cùng kỳ năm trước 203,9 ha.

- Bệnh bạc lá vi khuẩn: Diện tích nhiễm 74,8 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Thấp hơn cùng kỳ năm trước 20,3 ha.

- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Diện tích nhiễm 20,4 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Cao hơn cùng kỳ năm trước 20,4 ha.

- Bệnh sinh lý: Diện tích nhiễm 175,5 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Thấp hơn cùng kỳ năm trước 12,9 ha.

- Chuột: Diện tích hại 29,9 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ). Thấp hơn cùng kỳ năm trước 38,9 ha.

- Ngoài ra, sâu đục thân hại rải rác, cụ bộ hại trung bình; Rầy các loại, bọ xít dài hại nhẹ; Bệnh đen lép hạt, bệnh đốm nâu, nhện gié, ... hại rải rác.

2. Trên ngô hè thu:

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 41,9 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Cao hơn cùng kỳ năm trước 31,9 ha.

 Ngoài ra, bệnh đốm lá, bệnh sinh lý, sâu đục thân hại nhẹ; Cào cào, châu chấu, .... hại rải rác.

3. Trên chè:

- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 135,4 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Thấp hơn cùng kỳ năm trước 119,2 ha.

- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 4,8 ha. Chủ yếu nhiễm nhẹ. Thấp hơn cùng kỳ năm trước 74,2 ha.

- Ngoài ra, Rầy xanh, nhện đỏ, bệnh chấm xám, bệnh đốm nâu, thối búp,... hại nhẹ, rải rác.

4. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá hại nhẹ trên cây bồ đề; Sâu đo ăn lá gây hại nhẹ trên cây keo, cây quế. Bệnh khô cành, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp hại rải rác; Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.

5. Trên cây ăn quả: Ruồi đục quả, nhện đỏ, rệp các loại, bọ xít, bệnh chảy gôm, bệnh loét, sẹo hại nhẹ trên cây bưởi.

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 9/2022

1. Trên lúa mùa:

- Bệnh khô vằn: Tiếp tục hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng đặc biệt trên ruộng xanh tốt, ruộng cấy dày, ... tất cả các , thị trấn cần chú ý.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau trận mưa kèm theo dông lốc bệnh sẽ tiếp tục phát sinh lây lan nhanh gây hại bộ lá đòng. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, ruộng cấy các giống nhiễm (Nhị ưu 838, Nhị ưu số 7, Lai thơm 6, thiên ưu 8, TBR225, ...) nếu không được phòng trừ kịp thời. Các xã cần chú ý: Vĩnh Chân, Xuân Áng, Hiền Lương, Lang Sơn, Gia Điền, Hương Xạ, Ấm Hạ,...

- Sâu đục thân: Do gối lứa nên đầu tháng 9, trưởng thành tiếp tục ra di chuyển và đẻ trứng  mức hại nhẹ đến trung bình trên trà mùa trung trỗ bông, phơi màu xung quanh 05/9. Các , thị trấn cần chú ý: Vĩnh Chân, Lang Sơn, Đan Thượng, Tứ Hiệp, Vô Tranh, Hà Lương, Minh Hạc, Hiền Lương,....

- Rầy các loại: tiếp tục tích lũy mật độ gây hại từ đầu đến giữa tháng 9, mức hại nhẹ đến trung bình trên trà mùa trung. Các xã cần chú ý: Ấm Hạ, Gia Điền, Hương Xạ, Yên Kỳ, Yên Luật, Hà Lương, Đại Phạm, Tứ Hiệp, ….

Ngoài ra: Bọ xít dài, bệnh đen lép hạt, sâu cuốn lá nhỏ hại nhẹ. Châu chấu, nhện gié, bệnh đốm nâu, ... hại nhẹ rải rác.

 2. Trên cây ngô:

- Trên ngô hè thu: Sâu đục thân, đục bắp, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại nhẹ. Chuột hại cục bộ.

- Trên ngô thu đông mới trồng: Sâu keo mùa thu hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Bệnh sinh lý, sâu xám, sùng đất, .... hại nhẹ.

3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung bình. Bệnh đốm nâu, đốm xám, ... hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả: Ruồi đục quả, bệnh chảy gôm gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình; nhện đỏ, rệp các loại, bệnh thán thư, loét gây hại nhẹ, rải rác trên cây bưởi.

5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá hại nhẹ, cục bộ hại trung bình trên cây bồ đề. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại nhẹ; Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.

III. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

1. Trên lúa: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun phòng trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Saizole 5EC, Nativo 750WG, Clearner 75WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 5SL, Damycine 5SL/5WP, ... .

- Sâu đục thân: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ 0,3 ổ/m2, 5% bông bạc cần tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc trừ sâu đục thân đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ như: Netoxin 90WP, gà nòi 95SP, Nicata 95SP, Oncol 20EC,...) pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu, ví dụ: Captivan 400 WP, Avalon 8WP, Starwiner 20WP, Panta 66.6 WP, Sasa 25WP, Xanthomix 20WP, Probicol 200 WP, Hop 20 SL, Oticin 47.5 WP, Kamsu 2SL, Kasumin 2SL, Totan 200WP, ViSen 20SC, …. để phun phòng trừ sớm ngay khi mới phát hiện, tuyệt đối không phun kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng, dừng bón các loại phân hóa học, nhất là phân đạm khi ruộng lúa bị bệnh.

- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm) thì tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc như: Comda gold 5WG, Virtako 40WG, Chersieu75 WG, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP, Novi-ray 500WP, Sieuray 250WP … . Đối với ruộng lúa đang ngậm sữa thì phòng trừ bằng các loại thuốc thuốc tiếp xúc, ví dụ: Nibas 50 EC, Boxing 405EC, Babsax 40WP, ... khi phun cần rẽ băng từ 0,8 - 1m, phun kỹ vào gốc lúa. Lưu ý: Những diện tích lúa đã chín được 2/3 bông thì không phun thuốc BVTV để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

2. Trên cây ngô: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

- Sâu keo mùa thu:

+ Biện pháp canh tác, thủ công: Làm đất kỹ, sạch cỏ; kết hợp làm cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu non khi cây ngô còn nhỏ chưa xoáy nõn.

+ Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả, giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn chế tác hại của sâu.

+ Biện pháp hoá học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Angun 5WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1- 2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.

3. Trên cây chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên một số loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...

4. Trên cây bưởi:

- Ruồi vàng hại quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900 OL, Flykil 95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Silsau 3.5EC, SK Enspray 99EC, Takumi 20 SC, … để phun phòng trừ.

- Bệnh chảy gôm: Khi có 5 % cây, 25 % cành, quả bị bệnh sử dụng các loại thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Insuran 50WG, Profiler 711.1WG, Aliette 800WG,...

5. Trên cây lâm nghiệp: Cần chú ý theo dõi chặt chẽ diễn biến của các đối tượng sâu bệnh; Phun phòng trừ các đối tượng sâu bệnh đến và vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu.

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.

Nơi nhận:

- TT huyện ủy, UBND huyện (b/c);

- Chi cục TT&BVTV Phú thọ (b/c);

- VP huyện ủy, VP UBND huyện;

- Ban chỉ đạo SX NN (các thành viên);

- Phòng NN & PTNT;

 Trung tâm VH-TT-DL và TT huyện;

- Trạm: KN, CN& TY;

- Hội ND, Hội PN, Hội CCB, Đoàn TN;

- 20 xã, Thị trấn;

- L­ưu.

TRẠM TRƯỞNG

            

       

Đỗ Thị Thùy Dương