SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI
CỤC TRỒNG TRỌT& BVTV
Số: 44/TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú
Thọ, ngày 02
tháng 11 năm 2023
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 27 tháng 10 đến ngày 02 tháng 11
năm 2023)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 24 - 280C;
Cao 29 - 320C;
Thấp 19 - 240C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, đầu kỳ do chịu ảnh hưởng của lưỡi áp cao lục địa suy yếu nên thời
tiết ở các nơi trong tỉnh phổ biến nhiều mây, không mưa, ngày nắng gián; giữa
đến cuối kỳ do chịu ảnh hưởng của lưỡi áp cao lục địa có cường độ suy yếu nên
thời tiết ở các nơi trong tỉnh vẫn duy trì có mây, đêm không mưa, ngày trời
nắng. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Ngô đông lấy hạt
|
Diện tích: 5.736,9 ha
|
Sinh trưởng: Trồng
- 7 lá - xoáy nõn
|
- Ngô đông sinh khối
|
Diện tích: 1.013 ha
|
Sinh trưởng: Trồng
- 5 lá
|
- Rau đông
|
Diện tích: 5.750 ha
|
Sinh trưởng: Gieo
- cây con - PTTL
|
- Chè
|
Diện tích: 14.670 ha
|
Sinh trưởng: PT
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích 5.690 ha
|
Sinh trưởng: Tích dinh dưỡng về quả
- thu hoạch
|
- Cây chuối
|
Diện tích: 3.607,9 ha
|
Giống chuối tây: tiêu xanh, tiêu hồng; giống địa
phương: phấn vàng
|
II.
SỐ LIỆU THEO
DÕI CÔN TRÙNG VÀO BẪY
Loại
bẫy: Bẫy
đèn (bẫy đèn, bẫy bả, bẫy gió,...)
TT
|
Huyện
|
Loài
côn trùng
|
Số lượng trưởng thành/bẫy
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Phù Ninh
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
Rầy xanh đuôi đen
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu đục thân 2 chấm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Thanh Sơn
|
Sâu đục thân 2
chấm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Đoan Hùng
|
Sâu đục thân 2
chấm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
III. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7
NGÀY
1. Trên ngô đông:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,5 - 4,1%, cao 6,0 - 15%; diện tích nhiễm 129 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Thanh Thủy, Yên Lập; tăng so với CKNT 104,2 ha.
- Sâu keo mùa thu: Mật độ hại
phổ biến 0,1 - 0,7 con/m2,
cao 1,0 - 5,0 con/m2; diện tích nhiễm 79,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Hạ
Hòa, Yên Lập, Lâm Thao; giảm so với CKNT 24,1 ha.
2. Trên cây rau:
- Sâu xanh: Mật độ hại phổ biến
0,1 - 0,6 con/m2,
cao 2,0 - 5,0 con/m2; diện tích nhiễm 17,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại Lâm Thao, TX.Phú Thọ, TP.Việt Trì; tăng so với CKNT 6,2 ha. Diện tích đã
phòng trừ 1,5 ha.
- Bọ nhảy: Mật độ hại phổ biến 0,6
- 3,3 con/m2,
cao 7,0 - 15 con/m2; diện tích nhiễm 1,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Lâm Thao; giảm so với CKNT 0,7 ha. Diện tích đã phòng trừ 1,5 ha.
Ngoài
ra: Sâu tơ, sâu khoang, bệnh đốm vòng hại rải rác.
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,4 - 1,4%, cao 3,5 - 6,0%; diện tích nhiễm 425,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Thanh
Sơn; tăng so với CKNT 93,9 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,5 - 2,9%, cao 4,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 253,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Tân
Sơn, Thanh Sơn, Cẩm Khê; giảm so với CKNT 30,8 ha.
4. Trên cây ăn quả: Ruồi
đục quả, rệp các
loại, bệnh chảy gôm, bệnh loét hại rải rác trên cây bưởi.
IV. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên cây ngô đông: Bệnh khô vằn hại nhẹ
đến trung bình; Sâu keo mùa thu hại nhẹ. Bệnh đốm lá, sâu cắn lá hại rải rác.
Chuột hại cục bộ.
2. Trên cây rau: Sâu
xanh hại nhẹ đến trung bình. Bọ nhảy, sâu tơ, sâu xám, sâu khoang, rệp, bệnh thối
nhũn, lở cổ rễ hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ hại nhẹ.
Rầy xanh, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây ăn
quả: Ruồi đục quả gây hại nhẹ; rệp các
loại, bệnh thán thư, loét, chảy gôm gây hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm
nghiệp: Theo dõi chặt chẽ lứa sâu xanh ăn lá bồ đề để
có biện pháp phòng trừ kịp thời. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm
lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên
cây keo.
V. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên cây ngô:
- Sâu keo mùa thu:
+ Biện pháp thủ công: Ngắt tiêu diệt ổ trứng,
bắt giết trường thành, sâu non khi cây ngô còn nhỏ chưa xoáy nõn.
+ Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả,
giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ
môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn
chế tác hại của sâu.
+ Biện pháp
hoá học: Khi mật độ sâu non từ 4,0 con/m2
trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như:
Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron
ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Angun 5WG, Emagold 160SC,
Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun
khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách
lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn
ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.
2. Trên cây rau:Áp
dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM, ICM chỉ phun phòng trừ những diện
tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có
trong danh mục đăng ký cho rau.
- Bọ nhảy: Khi mật độ sâu trên 20 con/m2, sử dụng các loại thuốc như: Aremec 36EC, Prevathon 35WG, Shertin
3.6EC/ 5.0EC, Trutat 0.32EC, Eagle 5EC, Sokupi 0.36SL, Tasieu 5WG,...
- Sâu xanh: Khi mật độ sâu trên 6 con/m2, sử dụng một số loại thuốc như: Dylan 2EC, Aremec 36EC,
Kuraba WP, Catex 1.8EC (3.6EC), Pegasus 500SC, Pesieu 500SC, Emaben 2.0EC
(3.6WG), Silsau 4EC, Newsodant 5EC, Altivi 0.3EC, Sokupi 0.36SL,...
- Sâu tơ: Khi mật độ sâu trên 20 con/m2 (giai
đoạn cây con) hoặc trên 30 con/m2 (khi cây lớn), sử dụng một số loại
thuốc như: Dylan 2EC, Aremec 36EC, Kuraba WP, Delfin WG, Comda
gold 5WG, Pegasus 500SC, Pesieu 500SC, Emaben 2.0EC, Trutat 0.32EC, Match
050EC, Altivi 0.3EC, Sokupi 0.36SL,...
- Bệnh sương mai: Khi bệnh mới xuất hiện bệnh có
thể sử dụng các loại thuốc BVTV được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV, ví dụ
như thuốc: Amistar 250 SC, Dipomate 80WP, Daconil 75WP/500SC, Carozate 72WP, Ortiva
560SC, Ranman 10SC, .... Nếu bệnh nặng có thể phun kép 2 lần (lần 1 cách lần 2
từ 5 đến 7 ngày).
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện
tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
4. Trên cây bưởi:
- Ruồi vàng hại quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất
dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900 OL,
Flykil 95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên
có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Silsau 3.5EC, SK Enspray 99EC,
Takumi 20 SC, … để phun phòng trừ.
- Sâu đục thân, cành: Thăm vườn thường xuyên để phát
hiện kịp thời sâu mới đục (đùn mùn trắng) và bắt giết sâu non.
- Bệnh chảy gôm: Khi có 5 % cây, 25 %
cành, quả bị
bệnh sử dụng các loại thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Insuran 50WG,
Profiler 711.1WG, Aliette 800WG,...
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì
để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KTTH sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nhữ
Thị Ngọc Anh
|