I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 2/2023
1.
Trên lúa:
- Bệnh sinh lý, ốc bươu vàng, ruồi đục nõn, rầy các loại, chuột hại
rải rác.
2.
Trên chè
- Bọ cánh tơ, bọ xít muỗi hại rải rác.
3. Trên ngô
- Sâu keo mùa thu, sâu xám hại rải rác.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 3/2023
1.
Trên lúa
-
Chuột gây hại cục bộ trên tất cả các trà lúa. Cần
lưu ý những khu vực ruộng gần đường
trục lớn, bờ kênh mương, khu trang trại chăn nuôi, nghĩa trang, ruộng trồng cỏ voi, gần nhà, khu ruộng
gần ao, đầm có bèo tây,...
-
Bệnh đạo ôn lá: Trong điều kiện thời tiết âm u, ẩm
độ không khí cao, vết bệnh sẽ lây lan
và phát triển mạnh trên các giống lúa mẫn cảm như: J02, TBR225, Thiên ưu 8, Thái Xuyên 111, Hương thơm số 1, một số
giống nếp. Mức độ hại nhẹ, cục bộ trung bình.
-
Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn gây hại nhẹ đến trung bình tại các xứ đồng đã có nguồn bệnh từ trước (xã Thắng
Sơn, Tất Thắng, Cự Đồng).
Ngoài ra: Ruồi đục nõn, bệnh sinh lý, rầy các
loại, sâu đục thân, sâu cuốn lá gây hại rải
rác.
2. Trên ngô xuân: Sâu keo mùa thu gây
hại nhẹ đến trung bình. Sâu xám hại rải
rác.
3. Trên cây rau: Sâu xanh, bọ nhảy, sâu tơ, bệnh sương mai hại nhẹ. Bệnh thối
nhũn, rệp hại rải
rác.
4. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, bệnh phồng lá hại nhẹ đến trung bình. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại nhẹ rải rác.
5. Trên cây Bưởi diễn: Bọ trĩ, sâu vẽ bùa, rầy, rệp các loại, bệnh thán thư, chảy gôm, thối hoa phát sinh gây
hại nhẹ rải rác.
6. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ong ăn lá mỡ hại nhẹ. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
1. Trên lúa:
UBND
các xã, thị trấn chỉ đạo tổ khuyến nông và bà con nông dân thường xuyên thăm đồng. Duy trì đủ lượng nước trong
ruộng, để hạn chế bệnh sinh lý (không để ruộng
cạn nước). Thực hiện tốt kế hoạch diệt chuột tập trung 229/KH-UBND ngày 27/02/2023 của UBND huyện.
Thời gian phát động diệt chuột tập trung vụ xuân năm 2023 trên địa bàn huyện từ ngày 28/2 đến 20/3.
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị
bệnh không bón phân đạm, tăng cường làm cỏ sục
bùn. Khắc phục bằng cách bón 10-15 kg vôi bột + 10-15 kg supe lân kết hợp với làm cỏ sục bùn, hoặc sử dụng chế phẩm bổ
sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa như XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân,...
- Bệnh đạo ôn lá: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng.
Trong điều kiện thời tiết đang thuận lợi cho
bệnh phát sinh và gây hại cần phòng trừ ngay bằng các loại thuốc, ví dụ
như: Fu-army 30WP, Bemgold750WP, Abenix 10FL, Ka-bum 650WWP, Funhat 40WP, Katana
20SC, Sieubem 777WP, Difusan 40EC, ...
-
Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng bị bệnh sử
dụng thuốc đặc trị ví dụ như: Aliette
800WG, Starwiner 20WP, Totan 200WP, Xanthomix 20WP, Basu 250WP,
Anti-xo 200WP. để phòng
trừ.
2. Trên cây rau: Áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM, ICM chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng
bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục đăng ký cho rau.
-
Bọ nhảy: Khi mật độ sâu trên 20 con/m2,
sử dụng các loại thuốc như: Aremec 36EC,
Prevathon 35WG, Shertin 3.6EC/ 5.0EC, Trutat 0.32EC, Eagle 5EC, Sokupi 0.36SL,
Tasieu 5WG,...
- Sâu xanh: Khi mật độ sâu trên
6 con/m2, sử dụng một số loại thuốc như: Dylan 2EC, Aremec 36EC, Kuraba WP, Catex 1.8EC (3.6EC), Pegasus
500SC, Pesieu 500SC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Silsau 4EC,
Newsodant 5EC, Altivi 0.3EC, Sokupi 0.36SL,...
3. Trên cây ngô
-
Sâu keo mùa thu:
Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất
và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Bacillus
thuringiensis, Spinetoram,
Indoxacarb, Lufenuron ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Angun 5WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần,
lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.
4. Trên cây bưởi: Các vườn bưởi thời
kỳ kinh doanh hoa - đậu quả cần chú ý phòng
trừ sâu bệnh trước thời điểm nở rộ và sau tàn hoa để không ảnh hưởng đến khả năng thụ
phấn, đậu quả và côn trùng có ích
tới vườn.
-
Bọ trĩ: Hiện nay trong danh mục thuốc BVTV để phòng
trừ cho bọ trĩ rất ít, nên tạm thời
sử dụng một số thuốc ví dụ như: Catex 3.6 EC, Silsau 10WP, Aremec 36EC, Reasgant
1.8EC/3.6EC, Karate 2.5EC,
Confidor 200SL, ….
-
Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ
phận bị bệnh đem tiêu hủy, khi tỷ lệ
lộc, lá hại từ 10% thì sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar®
250 SC, Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP, …
5. Trên cây chè: Áp dụng biện pháp
quản lý dịch hại tổng hợp IPM, chỉ phun phòng
trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục
đăng ký cho chè.
-
Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%,
có thể sử dụng các loại thuốc được
đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC,
Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
-
Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ
cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG),
Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
-
Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%; có thể sử dụng luân phiên các
loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC,
Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku
58EC …
Lưu ý: Khi
sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của
địa phương./.
Nơi nhận:
-
Chi cục TT & BVTV (b/c);
- UBND huyện (b/c);
-
Phòng NN&PTNT huyện (p/h);
- UBND các xã và thị trấn (t/h);
-
Đài TT huyện (đưa tin);
-
Thành viên tổ công tác giúp việc BCĐSX.
-
Lưu. bvtv.
|
PHÓ TRƯỞNG
TRẠM
Nguyễn Thị Hương Giang
|