I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG
THÁNG 8/2020:
1. Trên lúa sớm:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 890 ha trong đó nhiễm
nhẹ 140 ha, trung bình 646 ha, nặng 104 ha (Đồng Thịnh, xã Xuân viên, xã Lương
Sơn). Diện tích đã phòng trừ 750 ha.
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 175,9 ha trong nhiễm
nhẹ 86,2 ha, trung bình 89,7 ha (Xuân
Viên, Phúc Khánh, Đồng Thịnh). Diện tích đã phòng trừ 89,7 ha.
- Rầy các loại: Diện tích nhiễm 140,0 ha trong nhiễm
nhẹ 104,1 ha, trung bình 35,9 ha. Diện tích đã phòng trừ 35,9 ha.
- Ngoài ra, chuột, bệnh bạc lá gây hại cục bộ. Bệnh
sinh lý, sâu đục thân, bọ xít dài gây hại rải rác.
2. Trên lúa trung:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 701 ha trong đó nhiễm
nhẹ 141 ha, trung bình 490 ha, nặng 70 ha (Thị trấn Yên Lập, xã Xuân viên,
xã Lương Sơn, Phúc Khánh). Diện
tích đã phòng trừ 560 ha.
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 352,8 ha trong nhiễm nhẹ 210,7 ha, trung
bình 142,1 ha (Thị trấn Yên Lập, Xuân Viên, Xuân An). Diện tích đã phòng trừ 142,1 ha.
- Rầy các loại: Diện tích nhiễm 140,7 ha, chủ yếu nhiễm
nhẹ.
- Bệnh sinh
lý: Diện tích nhiễm 142,0 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ.
- Chuột hại: Diện tích nhiễm 68,6 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ.
- Ngoài ra, bệnh bạc lá gây hại cục bộ. Sâu đục
thân, bọ xít dài gây hại rải rác.
3. Trên ngô hè thu:
-
Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 13,5 ha chủ
yếu nhiễm nhẹ.
-
Sâu keo mùa thu: Diện tích nhiễm 12,9 ha chủ
yếu nhiễm nhẹ.
4. Trên cây chè:
-
Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 125 ha chủ
yếu nhiễm nhẹ.
-
Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 125 ha chủ
yếu nhiễm nhẹ.
-
Rầy xanh: Diện tích nhiễm 125 ha chủ
yếu nhiễm nhẹ.
-
Ngoài ra nhện đỏ, bệnh thối búp hại rải rác.
5. Trên cây ăn quả: Nhện đỏ, sâu đục thân, cành; rầy, rệp các loại, sâu vẽ
bùa, bệnh loét, sẹo, bệnh chảy gôm phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi.
6. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh
khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại
gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH
THÁNG 9/2020:
1. Trên lúa:
- Rầy các loại: Rầy tiếp
tục tích lũy và gia tăng mật độ trong thời gian tới, cần chú ý phòng trừ kịp
thời khi mật độ rầy tới ngưỡng. Các xã cần chú ý: Lương Sơn, Thị trấn Yên lập,
Đồng Thịnh, Phúc Khánh, Xuân Viên, Thượng Long, Hưng Long, ...
- Bệnh bạc lá: Đề phòng sau mưa rào và dông, bệnh
tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại. Mức độ hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ hại nặng trên ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, đặc biệt là trên
diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống mẫn cảm (Nhị ưu số 7, nhị ưu
838,...). Các xã cần lưu ý: Thị trấn Yên Lập, Xuân
Viên, Xuân An, Đồng Thịnh, Phúc Khánh,...
- Bệnh khô vằn: Trong những ngày tới,
bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tất
cả xã, thị
trấn cần lưu
ý.
- Ngoài ra, bệnh đen lép hạt, bọ xít dài gây hại rải rác.
2. Trên cây ngô thu đông: Sâu keo mùa thu gây hại trên
cây ngô mới trồng mức độ hại nhẹ đến trung bình. Chuột hại cục bộ.
3. Trên cây
chè: Rầy
xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác
4. Trên cây ăn
quả: Nhện đỏ, ruồi đục quả, sâu đục
cành, rệp
các loại, sâu vẽ bùa, bệnh loét, bệnh chảy gôm phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh
khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại
gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
- Rầy
các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ
rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ
bằng các loại thuốc trừ rầy đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép
sử dụng ở Việt Nam, ví dụ: Victory 585 EC, Sairifos
585EC, Sieuray 250WP, Chersieu 75 WG, Nibas 50 EC, ...
- Bệnh bạc lá: Sử
dụng các loại thuốc đặc hiệu (ví dụ như Totan 200WP, Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix
20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL,...) phun phòng trừ sớm ngay khi mới phát hiện,
tuyệt đối không phun kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng khi ruộng lúa bị bệnh.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh
hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ: Tilt Super 300EC, Anvil 5SC, Lervil 50SC,
Chevin 5SC, Jinggang meisu 3SL, Valivithaco 5SL,...
- Các
đối tượng khác: Tiếp tục theo dõi để có biện pháp phòng trừ kịp
thời.
2. Trên
cây ngô:
- Sâu keo mùa thu:
+ Biện pháp canh tác, thủ công: Làm đất kỹ
trước khi trồng; xới sáo, làm sạch cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế
nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trưởng
thành.
+ Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả chua
ngọt để bắt diệt trưởng thành; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK
6919S,...)
+ Biện pháp hoá học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc
để trừ Sâu keo mùa thu như: Emaben 2.0 EC, Futoc 42EC, Dylan 10EC, Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Match 050EC,... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ
cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo
chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi
chiều tối.
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ
lệ bệnh vượt ngưỡng.
4. Trên cây bưởi: Xử lý sâu đục thân, cành bằng các biện
pháp thủ công. Phòng trừ kịp thời bệnh loét, chảy gôm, nhện, rầy rệp các
loại,...
5. Trên cây lâm nghiệp: Theo dõi diễn biến của
bệnh khô cành, bệnh chết héo hại keo để có biện pháp phòng trừ kịp thời.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc
có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo
hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly;
Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa
phương./.
Nơi nhận:
- TTHU, HĐND huyện;
- CT, PCT UBND huyện;
- Chi cục TT&BVTV Phú Thọ;
- CVP, PCVP HĐND&UBND huyện;
- Phòng NN&PTNT; Trạm Khuyến nông;
- Đài
TT – TH; UBND các xã, TT;
- Lưu;
|
PHÓ TRẠM TRƯỞNG
Đã ký
Nguyễn Thị Nam Giang
|