PHÁP
LỆNH
CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 15/2004/PL-UBTVQH11 NGÀY 24 THÁNG 3 NĂM 2004 VỀ GIỐNG CÂY TRỒNG
Căn cứ vào Hiến pháp nước
Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đă được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc
hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Nghị quyết số
21/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá
XI, kỳ họp thứ 4 về Chương tŕnh xây dựng
luật, pháp lệnh năm 2004;
Pháp lệnh này quy
định về giống cây trồng.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1.
Phạm vi điều chỉnh
Pháp lệnh này quy định về
quản lư và bảo tồn nguồn gen cây trồng; nghiên cứu,
chọn, tạo, khảo nghiệm, kiểm định, kiểm
nghiệm, công nhận, bảo hộ giống cây trồng mới;
b́nh tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu ḍng,
vườn giống, rừng giống; sản xuất, kinh
doanh giống cây trồng; quản lư chất lượng giống
cây trồng.
Điều
2.
Đối tượng áp dụng
Pháp lệnh này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân Việt
Trong trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà
xă hội chủ nghĩa Việt
Điều
3.
Giải thích từ ngữ
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Giống cây trồng là một quần
thể cây trồng đồng nhất về h́nh thái và có
giá trị kinh tế nhất định, nhận biết
được bằng sự biểu hiện của các
đặc tính do kiểu gen quy định và phân biệt
được với bất kỳ quần thể cây trồng
nào khác thông qua sự biểu hiện của ít nhất một
đặc tính và di truyền được cho đời
sau.
Giống cây trồng được
sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp
và thuỷ sản bao gồm hạt, củ, quả, rễ,
thân, cành, lá, cây con, mắt ghép, chồi, hoa, mô, tế bào, bào
tử, sợi nấm, rong, tảo và vi tảo.
2. Giống cây trồng mới là giống
cây trồng mới được chọn, tạo ra hoặc
mới được nhập khẩu lần đầu
có tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định
nhưng chưa có trong Danh mục giống cây trồng
được phép sản xuất, kinh doanh.
3. Giống cây trồng mới
được bảo hộ là giống cây trồng mới
đă được cấp Văn bằng bảo hộ
giống cây trồng mới.
4. Nguồn gen cây trồng là những
thực vật sống hoàn chỉnh hay bộ phận sống
của chúng mang thông tin di truyền có khả năng tạo
ra hoặc tham gia tạo ra giống cây trồng mới.
5. Khảo nghiệm giống cây trồng
mới là quá tŕnh theo dơi, đánh giá trong
điều kiện và thời gian nhất định nhằm
xác định tính khác biệt, tính đồng nhất, tính
ổn định, giá trị canh tác và giá trị sử dụng
của giống cây trồng.
6. Sản xuất thử
là quá tŕnh sản xuất giống cây trồng mới đă
qua khảo nghiệm và được phép sản xuất
trên diện tích nhất định trong điều kiện
sản xuất đại trà.
7. Kiểm định giống cây trồng
là quá tŕnh kiểm tra chất lượng lô giống cây trồng
sản xuất ngay tại ruộng, nương hoặc
vườn nhằm xác định tính đúng giống,
độ thuần di truyền và mức độ lẫn
giống hoặc loài cây khác.
8. Kiểm nghiệm giống cây trồng
là quá tŕnh phân tích các chỉ tiêu chất lượng của
mẫu giống ở pḥng kiểm nghiệm.
9. Hạt giống thuần là hạt
giống dùng để nhân giống cho đời sau mà vẫn
bảo đảm được tính di truyền ổn
định.
10. Hạt giống tác giả là hạt
giống thuần do tác giả chọn, tạo ra.
11. Hạt giống siêu nguyên chủng
là hạt giống được nhân ra từ hạt giống
tác giả hoặc phục tráng từ hạt giống sản
xuất theo quy tŕnh phục tráng hạt
giống siêu nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn chất
lượng theo quy định.
12. Hạt giống nguyên chủng là
hạt giống được nhân ra từ hạt giống
siêu nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn chất lượng
theo quy định.
13. Hạt giống xác nhận là hạt
giống được nhân ra từ hạt giống nguyên
chủng và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.
14. Phục tráng hạt giống siêu
nguyên chủng là quá tŕnh chọn lọc cá thể, nhân và tuyển
chọn những ḍng đặc trưng của giống, bảo
đảm độ thuần di truyền đáp ứng
tiêu chuẩn hạt giống siêu nguyên chủng.
15. Cây mẹ là cây lâm nghiệp tốt
nhất được tuyển chọn từ rừng tự
nhiên, rừng trồng, rừng giống hoặc vườn
giống để nhân giống.
16. Cây đầu ḍng của cây công
nghiệp, cây ăn quả lâu năm, cây lâm nghiệp là cây
có năng suất, chất lượng, tính chống chịu
cao hơn hẳn các cây khác trong quần thể một giống
đă qua b́nh tuyển và được công nhận để
nhân giống bằng phương pháp vô tính.
17. Vườn cây đầu ḍng của
cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm, cây lâm nghiệp
là vườn cây được nhân bằng phương
pháp vô tính từ cây đầu ḍng để phục vụ
cho sản xuất giống.
18. Vườn giống
cây lâm nghiệp là vườn giống được trồng
theo sơ đồ nhất định
các ḍng vô tính hoặc ươm từ hạt của cây mẹ
đă được tuyển chọn và công nhận.
19. Rừng giống là rừng gồm
các cây giống được nhân từ cây mẹ và trồng
không theo sơ đồ hoặc
được chuyển hóa từ rừng tự nhiên, rừng
trồng đă qua b́nh tuyển và được công nhận.
20. Giống cây trồng
có gen đă bị biến đổi là giống cây trồng
có mang một tổ hợp mới vật liệu di truyền
(ADN) nhận được qua việc sử dụng công
nghệ sinh học hiện đại.
21. Giống cây trồng
chính là giống của những loài cây trồng được
trồng phổ biến, có số lượng lớn, có
giá trị kinh tế cao cần được quản lư chặt
chẽ.
22. Giống giả
là giống không đúng với tên giống, xuất xứ
và cấp giống ghi trên nhăn; nhăn hiệu giống cây trồng
trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với nhăn hiệu giống cây trồng khác đă
được pháp luật bảo hộ.
23. Vật liệu
nhân giống là cây hoàn chỉnh, rong, tảo, vi tảo hoặc
bộ phận của chúng như hạt, củ, quả, rễ,
thân, cành, lá, cây con, mắt ghép, chồi, hoa, mô, tế bào, bào
tử, sợi nấm được sử dụng để
sản xuất ra cây trồng mới.
24. Tính mới của
giống cây trồng về mặt thương mại
được hiểu là giống cây trồng đó
chưa được kinh doanh trên lănh thổ Việt Nam một
năm, ngoài lănh thổ Việt Nam sáu năm đối với
các nhóm cây thân gỗ và nho, bốn năm đối với
cây trồng khác trước ngày nộp đơn
đăng kư bảo hộ.
25. Phó bản Văn
bằng bảo hộ giống cây trồng mới là bản
thứ hai cấp cho chủ sở hữu giống cây trồng
mới trong trường hợp Văn bằng bảo hộ
giống cây trồng mới bị thất lạc có lư do
chính đáng. Phó bản Văn bằng bảo hộ giống
cây trồng mới có nội dung và giá trị như Văn
bằng bảo hộ giống cây trồng mới đă
được cấp.
Điều 4.
Nguyên tắc hoạt động về giống cây trồng
1. Việc xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
giống cây trồng phải phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xă hội trong phạm
vi cả nước và của từng địa
phương.
2. Nhà nước bảo
hộ quyền sở hữu, quyền tác giả giống
cây trồng mới, phát huy quyền tự chủ, quyền
b́nh đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân hoạt động về
giống cây trồng.
3. Quản lư chặt
chẽ việc sản xuất, kinh doanh giống cây trồng
chính.
4. Đẩy mạnh
xă hội hoá hoạt động về giống cây trồng;
bảo đảm đủ giống chất lượng
tốt đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất;
bảo đảm sức khoẻ con người, bảo vệ
môi trường, hệ sinh thái.
5. Áp dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ trong nghiên cứu, chọn,
tạo, sản xuất, bảo quản giống cây trồng;
kết hợp giữa công nghệ hiện đại với
kinh nghiệm của nhân dân.
6. Bảo tồn và
khai thác hợp lư nguồn gen cây trồng; bảo đảm
tính đa dạng sinh học; kết hợp giữa lợi
ích trước mắt và lợi ích lâu dài, bảo đảm
lợi ích chung của toàn xă hội.
Điều 5.
Chính sách của Nhà nước về giống cây trồng
1. Bảo đảm
phát triển giống cây trồng theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá trên cơ sở chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển giống cây trồng.
2. Ưu tiên
đầu tư cho các hoạt động sau đây:
a) Nghiên cứu,
chọn, tạo giống cây trồng mới, duy tŕ hạt
giống tác giả;
b) Bảo tồn
cây mẹ, cây đầu ḍng, vườn giống, rừng
giống;
c) Điều
tra, thu thập, bảo tồn nguồn gen cây trồng quư hiếm.
3. Khuyến
khích và hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân hoạt
động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ
sản sử dụng giống cây trồng mới có
năng suất cao, chất lượng tốt, có khả
năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện sản
xuất bất lợi, đáp ứng yêu cầu thị
trường.
4. Khuyến
khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá
nhân đầu tư vào việc thu thập, bảo tồn
nguồn gen, nghiên cứu, chọn, tạo, khảo nghiệm,
kiểm định, kiểm nghiệm, sản xuất, kinh
doanh giống cây trồng.
5. Khuyến
khích hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư nhằm chuyển giao nhanh tiến bộ kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến về giống cây trồng; gắn
nghiên cứu với sản xuất.
6. Hỗ trợ
đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật
phục vụ nhân, giữ giống siêu nguyên chủng, giống
nguyên chủng, cây mẹ, cây đầu ḍng, vườn giống
cây lâm nghiệp, rừng giống.
Điều 6. Giống
cây trồng có gen đă bị biến đổi
Việc nghiên cứu,
chọn, tạo, thử nghiệm, sản xuất, kinh
doanh, sử dụng, trao đổi quốc tế và các hoạt
động khác đối với giống cây trồng có
gen đă bị biến đổi được thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 7.
Trách nhiệm quản lư nhà nước về giống cây trồng
1. Chính phủ thống
nhất quản lư nhà nước về giống cây trồng.
2. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thực hiện
quản lư nhà nước về giống cây trồng nông
nghiệp và lâm nghiệp trong phạm vi cả nước.
Bộ Thuỷ sản
chịu trách nhiệm thực hiện quản lư nhà nước
về giống cây trồng thủy sản trong phạm vi cả
nước.
3. Các bộ, cơ
quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của ḿnh có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản
thực hiện việc quản lư nhà nước về giống
cây trồng.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lư
nhà nước về giống cây trồng tại địa
phương.
Điều 8.
Khen thưởng
1. Tổ chức, cá
nhân có thành tích trong hoạt động về giống cây trồng
hoặc có công phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm
pháp luật về giống cây trồng th́ được
khen thưởng theo quy định của pháp luật về
thi đua, khen thưởng.
2. Nhà nước tôn
vinh tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc
chọn, tạo ra giống cây trồng mới.
Điều 9. Những
hành vi bị nghiêm cấm
1.
Kinh doanh giống giả, giống cây trồng không bảo
đảm tiêu chuẩn chất lượng.
2. Sản xuất,
kinh doanh giống không có trong Danh mục giống cây trồng
được phép sản xuất, kinh doanh.
3. Phá hoại, chiếm
đoạt nguồn gen cây trồng, xuất khẩu trái
phép nguồn gen cây trồng quư hiếm.
4. Thí nghiệm sâu bệnh
ở nơi sản xuất giống cây trồng.
5. Cản trở các
hoạt động hợp pháp về nghiên cứu, chọn,
tạo, khảo nghiệm, kiểm định, kiểm nghiệm,
sản xuất, kinh doanh giống cây trồng.
6. Nhập khẩu
nguồn gen, sản xuất, kinh doanh giống cây trồng
gây hại đến sản xuất và sức khỏe con
người, môi trường, hệ sinh thái.
7. Công bố tiêu chuẩn
chất lượng, quảng cáo, thông tin sai sự thật
về giống cây trồng.
8. Xâm phạm quyền
và lợi ích hợp pháp của tác giả giống cây trồng,
của chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ
giống cây trồng mới.
9. Các hành vi khác theo
quy định của pháp luật.
CHƯƠNG II
QUẢN LƯ VÀ BẢO TỒN NGUỒN GEN CÂY TRỒNG
Điều 10. Quản
lư nguồn gen cây trồng
1. Nguồn gen cây trồng
là tài sản quốc gia do Nhà nước thống nhất
quản lư.
2. Nguồn gen cây trồng
ở khu bảo tồn của Nhà nước khi có nhu cầu
khai thác, sử dụng phải được phép của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản.
3. Tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm tham gia vào việc quản lư nguồn gen
cây trồng tại địa phương.
Điều 11. Nội
dung bảo tồn nguồn gen cây trồng
1. Điều tra, thu
thập nguồn gen phù hợp với tính chất và đặc
điểm của từng loài cây.
2. Bảo tồn lâu
dài và an toàn nguồn gen đă được xác định
phù hợp với đặc tính sinh học cụ thể của
từng loài cây.
3. Đánh giá nguồn
gen theo các chỉ tiêu sinh học và giá trị sử dụng.
4. Xây dựng cơ sở
dữ liệu, hệ thống thông tin tư liệu nguồn
gen cây trồng.
Điều 12.
Thu thập, bảo tồn nguồn gen cây trồng quư hiếm
1. Nhà nước
đầu tư và hỗ trợ cho việc thu thập, bảo
tồn nguồn gen cây trồng quư hiếm; xây dựng
cơ sở lưu giữ nguồn gen cây trồng quư hiếm;
bảo tồn nguồn gen cây trồng quư hiếm tại
địa phương.
2. Tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm thực hiện việc bảo tồn
nguồn gen cây trồng quư hiếm theo quy định của
Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản định kỳ
công bố Danh mục nguồn gen cây trồng quư hiếm cần
bảo tồn.
Điều 13.
Trao đổi nguồn gen cây trồng quư hiếm
1. Tổ chức, cá
nhân được trao đổi nguồn gen cây trồng quư
hiếm để phục vụ cho việc nghiên cứu,
chọn, tạo và sản xuất, kinh doanh giống cây trồng
mới theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản.
2. Việc trao đổi
quốc tế nguồn gen cây trồng quư hiếm phải
được phép của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ
Thuỷ sản.
CHƯƠNG III
NGHIÊN CỨU, CHỌN, TẠO, KHẢO NGHIỆM, CÔNG NHẬN
GIỐNG CÂY TRỒNG MỚI VÀ B̀NH TUYỂN, CÔNG NHẬN
CÂY MẸ, CÂY ĐẦU D̉NG, VƯỜN GIỐNG CÂY
LÂM NGHIỆP, RỪNG GIỐNG
Điều 14.
Nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng mới
1. Tổ chức, cá
nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài
được nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng
mới trên lănh thổ Việt Nam.
Việc nghiên cứu,
chọn, tạo giống cây trồng mới phải tuân thủ
các quy định của Pháp lệnh này, pháp luật về
khoa học và công nghệ và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ về nghiên cứu,
chọn, tạo giống cây trồng mới phù hợp với
yêu cầu của từng giai đoạn nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh
của hàng hoá nông sản, lâm sản, thuỷ sản.
Điều 15. Khảo
nghiệm giống cây trồng mới
1. Giống cây trồng
mới chọn, tạo hoặc nhập khẩu chưa có
tên trong Danh mục giống cây trồng được phép
sản xuất, kinh doanh chỉ được đưa
vào Danh mục này khi đă qua khảo nghiệm và được
công nhận.
2. H́nh thức khảo
nghiệm giống cây trồng mới bao gồm:
a) Khảo nghiệm
quốc gia đối với giống cây trồng mới của
những cây trồng thuộc Danh mục giống cây trồng
chính được chọn, tạo tại Việt Nam và giống
nhập khẩu chưa có trong Danh mục giống cây trồng
được phép sản xuất, kinh doanh;
b) Tác giả tự
khảo nghiệm và chịu trách nhiệm về kết quả
khảo nghiệm đối với giống của những
giống cây trồng khác.
3. Nội dung khảo
nghiệm bao gồm:
a) Khảo nghiệm
tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định
(khảo nghiệm DUS);
b) Khảo nghiệm
giá trị canh tác và giá trị sử dụng (khảo nghiệm
VCU).
4. Tŕnh tự, thủ
tục khảo nghiệm quốc gia được thực
hiện như sau:
a) Tổ chức, cá
nhân có nhu cầu khảo nghiệm giống cây trồng mới
nộp hồ sơ đăng kư khảo nghiệm cho
cơ sở khảo nghiệm được Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản công
nhận.
Hồ sơ
đăng kư khảo nghiệm bao gồm: đơn
đăng kư khảo nghiệm; hồ sơ giống cây trồng
trong đó ghi rơ tên giống, xuất xứ, số lượng,
các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và quy tŕnh kỹ
thuật canh tác;
b) Tổ chức, cá
nhân có nhu cầu khảo nghiệm giống cây trồng mới
kư hợp đồng với cơ sở khảo nghiệm
đă được công nhận theo quy định tại
khoản 1 Điều 16 của Pháp lệnh này.
5. Trường hợp tác giả tự khảo
nghiệm phải tiến hành theo quy phạm khảo nghiệm
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ
sản ban hành hoặc kư hợp đồng với cơ sở
khảo nghiệm đă được công nhận theo quy
định tại khoản 1 Điều 16 của Pháp lệnh
này.
6. Tổ chức, cá
nhân là chủ sở hữu giống cây trồng mới
đăng kư khảo nghiệm phải chịu chi phí khảo
nghiệm.
7. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản ban
hành Danh mục giống cây trồng chính, Danh mục giống
cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh.
Điều 16.
Cơ sở khảo nghiệm giống cây trồng mới
1. Cơ sở khảo
nghiệm giống cây trồng mới được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản
công nhận phải có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có đăng kư hoạt
động khảo nghiệm giống cây trồng;
b) Có địa
điểm phù hợp với yêu cầu khảo nghiệm
và yêu cầu sinh trưởng, phát triển của từng
loài cây trồng, phù hợp với quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật
về thuỷ sản, pháp luật về bảo vệ và
kiểm dịch thực vật;
c) Có trang, thiết bị
chuyên ngành đáp ứng yêu cầu khảo nghiệm từng
loài cây trồng;
d) Có giống chuẩn
của các giống cây trồng cùng loài để làm giống
đối chứng trong khảo nghiệm DUS;
đ) Có hoặc thuê
nhân viên kỹ thuật được đào tạo về
khảo nghiệm giống cây trồng.
2. Cơ sở khảo
nghiệm giống cây trồng mới phải thực hiện
đúng quy phạm khảo nghiệm đối với từng
loài cây trồng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Thuỷ sản ban hành và chịu trách nhiệm về
kết quả khảo nghiệm đă thực hiện.
Điều 17.
Đặt tên giống cây trồng mới
1. Mỗi giống
cây trồng mới chỉ được đặt một
tên phù hợp. Khi được công nhận th́ tên đó trở
thành tên chính thức, duy nhất dùng trong các hoạt động
liên quan đến giống cây trồng đó.
2. Tên giống phải
dễ dàng phân biệt với tên của các giống cây trồng
khác cùng loài.
3. Các trường hợp
đặt tên không được chấp nhận:
a) Chỉ bao gồm
toàn các chữ số;
b) Vi phạm đạo
đức xă hội;
c) Dễ gây hiểu
nhầm với đặc trưng, đặc tính của
giống cây trồng đó;
d)
Trùng hoặc tương tự với nhăn hiệu hàng hoá,
tên gọi xuất xứ hàng hóa đang được bảo
hộ cho sản phẩm hoặc với sản phẩm thu
hoạch của giống cây trồng đó.
Điều 18.
Công nhận giống cây trồng mới
1. Giống cây trồng
mới sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp
được công nhận khi đáp ứng được
các yêu cầu sau đây:
a) Có kết quả
khảo nghiệm của cơ sở khảo nghiệm giống
cây trồng mới;
b) Có kết quả sản
xuất thử và được Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn nơi sản xuất thử chấp nhận
đưa vào sản xuất đại trà;
c) Có tên phù hợp
theo quy định tại Điều 17 của Pháp lệnh
này;
d) Được Hội
đồng khoa học chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập đánh giá kết
quả khảo nghiệm, kết quả sản xuất thử
và đề nghị công nhận.
2. Giống cây trồng
mới sử dụng trong lĩnh vực thuỷ sản
được công nhận khi đáp ứng được
các yêu cầu sau đây:
a) Có kết quả
khảo nghiệm của cơ sở khảo nghiệm giống
cây trồng mới;
b) Có tên phù hợp
theo quy định tại Điều 17 của Pháp lệnh
này;
c) Được Hội
đồng khoa học chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ
Thuỷ sản thành lập đánh giá kết quả khảo
nghiệm và đề nghị công nhận.
3. Căn cứ vào
đề nghị của Hội đồng khoa học
chuyên ngành, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản xem xét,
quyết định công nhận giống cây trồng mới.
Giống cây trồng
mới có thể được đề nghị công nhận
đặc cách, không phải qua sản xuất thử nếu
kết quả khảo nghiệm cho thấy giống đó
đặc biệt xuất sắc.
4. Giống cây trồng
mới đă được công nhận được
đưa vào Danh mục giống cây trồng được
phép sản xuất, kinh doanh.
Điều 19.
B́nh tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu ḍng,
vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống
1. Việc công nhận
cây mẹ, cây đầu ḍng, vườn giống cây lâm nghiệp,
rừng giống được thực hiện thông qua
b́nh tuyển.
2. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức việc b́nh tuyển;
công nhận vườn giống cây lâm nghiệp.
3. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức việc b́nh tuyển
và công nhận cây mẹ, cây đầu ḍng, rừng giống
trên địa bàn tỉnh; theo dơi, đánh giá và hướng
dẫn sử dụng, khai thác hợp lư cây mẹ, cây đầu
ḍng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống
đă được công nhận.
4. Tổ
chức, cá nhân đăng kư b́nh tuyển cây mẹ, cây đầu
ḍng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống
phải nộp phí theo quy định của pháp luật về
phí và lệ phí.
CHƯƠNG IV
BẢO HỘ GIỐNG CÂY TRỒNG MỚI
Điều 20.
Nguyên tắc bảo hộ giống cây trồng mới
1. Nhà nước bảo
hộ quyền sở hữu, quyền tác giả đối
với giống cây trồng mới dưới h́nh thức
cấp Văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới.
2. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan quản lư nhà nước
về bảo hộ giống cây trồng mới trên phạm
vi cả nước.
3. Việc bảo hộ
giống cây trồng mới phải tuân theo các quy định
của Pháp lệnh này, pháp luật về sở hữu trí
tuệ và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 21.
Điều kiện để giống cây trồng mới
được bảo hộ
1. Có trong Danh mục
loài cây trồng được Nhà nước bảo hộ
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
2. Có tính khác biệt,
tính đồng nhất, tính ổn định.
3. Có tính mới của
giống cây trồng về mặt thương mại.
4. Có tên phù hợp
theo quy định tại Điều 17 của Pháp lệnh
này.
Điều 22.
Đối tượng có quyền yêu cầu cấp Văn
bằng bảo hộ giống cây trồng mới
1. Tổ chức chọn,
tạo giống cây trồng mới bằng vốn ngân sách
nhà nước hoặc bằng các nguồn vốn khác.
2. Cá nhân chọn, tạo
giống cây trồng mới bằng công sức, vốn của
ḿnh hoặc bằng các nguồn vốn khác.
3. Chủ hợp
đồng thuê tổ chức, cá nhân chọn, tạo ra giống
cây trồng mới nếu hợp đồng không có thoả
thuận khác.
4. Tổ chức, cá
nhân có đầy đủ căn cứ xác định là
người đầu tiên chọn, tạo ra giống cây
trồng mới trong trường hợp có nhiều tổ
chức, cá nhân nộp hồ sơ trong cùng một ngày đối
với cùng một giống cây trồng mới; trong trường
hợp không xác định được tổ chức,
cá nhân đầu tiên chọn, tạo ra giống cây trồng
mới đó th́ các bên có thể thoả thuận để
cùng đứng tên nộp hồ sơ hoặc một bên
đứng tên nộp hồ sơ, nếu không tự thoả
thuận được th́ Văn pḥng bảo hộ giống
cây trồng mới có quyền không chấp nhận hồ
sơ.
5. Tổ chức, cá
nhân nộp hồ sơ đầu tiên trong trường hợp
có nhiều tổ chức, cá nhân cùng yêu cầu cấp
Văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới
đối với cùng một giống cây trồng mới.
Điều 23. Hồ
sơ yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ giống
cây trồng mới
1. Tổ chức, cá
nhân có yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ giống
cây trồng mới phải nộp trực tiếp hoặc
uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân làm đại diện
nộp hồ sơ cho Văn pḥng bảo hộ giống
cây trồng mới.
2. Hồ sơ yêu cầu
cấp Văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới
bao gồm:
a) Đơn yêu cầu
cấp Văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới;
b) Tài liệu mô tả
giống cây trồng theo mẫu quy định cùng với ảnh
chụp.
Hồ sơ phải
bằng tiếng Việt. Trong trường hợp tổ
chức, cá nhân nước ngoài yêu cầu cấp Văn bằng
bảo hộ giống cây trồng mới th́ ngoài hồ
sơ bằng tiếng Việt c̣n phải có hồ sơ bằng
tiếng Anh kèm theo.
3. Trong trường
hợp hồ sơ yêu cầu cấp Văn bằng bảo
hộ giống cây trồng mới phù hợp với quy
định tại khoản 2 Điều này th́ Văn pḥng
bảo hộ giống cây trồng mới phải xác nhận
ngày nộp hồ sơ và ghi rơ số hiệu hồ sơ.
Điều 24.
Tŕnh tự, thủ tục cấp Văn bằng bảo hộ
giống cây trồng mới
1. Văn pḥng bảo
hộ giống cây trồng mới thẩm định hồ
sơ, tổ chức thẩm định giống cây trồng
mới xin cấp Văn bằng bảo hộ theo quy định
tại Điều 25 và Điều 26 của Pháp lệnh
này và đề nghị Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cấp Văn bằng bảo hộ
giống cây trồng mới.
2. Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết
định cấp Văn bằng bảo hộ giống
cây trồng mới khi giống cây trồng đáp ứng
đủ các điều kiện quy định tại các
điều 21, 22, 23, 25 và 26 của Pháp lệnh này.
Theo yêu cầu của
chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ giống
cây trồng mới, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xem xét cấp phó bản Văn bằng
bảo hộ giống cây trồng mới.
Điều 25. Thẩm định hồ sơ yêu cầu
cấp Văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới
1. Trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày nhận hồ
sơ yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ giống
cây trồng mới, Văn pḥng bảo hộ giống cây trồng
mới phải xác định tính hợp lệ của hồ
sơ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ
th́ phải thông báo cho người nộp hồ sơ biết.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo hồ sơ chưa hợp lệ,
người nộp hồ sơ phải hoàn thiện hồ
sơ theo quy định; nếu hồ sơ vẫn không hợp
lệ th́ Văn pḥng bảo hộ giống cây trồng mới
từ chối chấp nhận hồ sơ. Ngày nộp hồ
sơ hợp lệ là ngày hồ sơ được
Văn pḥng bảo hộ giống cây trồng mới chấp
nhận.
2. Văn pḥng bảo
hộ giống cây trồng mới phải hoàn thành việc
thẩm định hồ sơ trong thời hạn chín
mươi ngày, kể từ ngày người nộp hồ
sơ hợp lệ yêu cầu cấp Văn bằng bảo
hộ giống cây trồng mới.
Việc thẩm
định hồ sơ bao gồm:
a) Xác định sự
phù hợp về đối tượng nộp hồ
sơ;
b) Xác định sự
phù hợp của giống cây trồng mới với Danh mục
loài cây trồng được Nhà nước bảo hộ
quy định tại khoản 1 Điều 21 của Pháp lệnh
này;
c) Xác định sự
phù hợp của giống cây trồng mới được
bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước
quốc tế mà Việt Nam kư kết hoặc gia nhập;
d) Xác định sự
phù hợp của giống cây trồng mới với quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước;
đ) Xác định
tính mới của giống cây trồng về mặt
thương mại;
e) Xác định sự
phù hợp về tên giống cây trồng theo quy định
tại Điều 17 của Pháp lệnh này.
3. Trong quá tŕnh thẩm
định hồ sơ, Văn pḥng bảo hộ giống
cây trồng mới có quyền yêu cầu người nộp
hồ sơ sửa chữa thiếu sót; nếu hồ
sơ không được sửa chữa th́ Văn pḥng bảo
hộ giống cây trồng mới có quyền không chấp
nhận hồ sơ.
4. Sau khi thẩm
định hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ
th́ Văn pḥng bảo hộ giống cây trồng mới chấp
nhận bằng văn bản, thông báo trên tạp chí chuyên
ngành và cho người nộp hồ sơ làm thủ tục
khảo nghiệm, thẩm định giống cây trồng
mới theo quy định tại Điều 26 của Pháp
lệnh này.
Điều 26. Khảo
nghiệm, thẩm định giống cây trồng mới
xin cấp Văn bằng bảo hộ
1. Trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo chấp nhận hồ sơ hợp lệ của
Văn pḥng bảo hộ giống cây trồng mới,
người nộp hồ sơ xin cấp Văn bằng bảo
hộ giống cây trồng mới phải nộp mẫu
giống cho cơ sở khảo nghiệm giống cây trồng
mới.
2. Cơ sở khảo
nghiệm giống cây trồng mới phải khảo nghiệm
DUS của giống cây trồng mới theo quy phạm khảo
nghiệm đối với từng loài cây trồng do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
3. Văn pḥng bảo
hộ giống cây trồng mới thẩm định kết
quả khảo nghiệm DUS của cơ sở khảo
nghiệm giống cây trồng mới.
4. Sau khi có kết quả
thẩm định, Văn pḥng bảo hộ giống cây
trồng mới có trách nhiệm:
a) Thông báo về dự
định cấp Văn bằng bảo hộ cho giống
cây trồng mới trên tạp chí chuyên ngành trong ba số
liên tiếp;
b) Làm thủ tục
đề nghị Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cấp Văn bằng bảo hộ
giống cây trồng mới trong thời hạn ba
mươi ngày, kể từ ngày thông báo dự định
cấp Văn bằng bảo hộ được
đăng trên tạp chí chuyên ngành lần cuối, nếu
không có ư kiến phản đối bằng văn bản.
Trường hợp có ư kiến phản đối th́ trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận
được ư kiến phản đối, Văn pḥng bảo
hộ giống cây trồng mới phải xem xét và kết
luận;
c) Thông báo và nêu rơ lư
do trong trường hợp không cấp Văn bằng bảo
hộ cho người nộp hồ sơ; đồng thời
thông báo trên tạp chí chuyên ngành trong ba số liên tiếp.
5. Trong thời hạn
ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo tại điểm b, điểm c khoản 4 Điều
này, người nộp hồ sơ có quyền gửi
đơn khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc không
được cấp Văn bằng bảo hộ giống
cây trồng mới.
6. Sau khi có quyết
định cấp Văn bằng bảo hộ giống
cây trồng mới của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn pḥng bảo hộ
giống cây trồng mới thông báo những giống cây trồng
mới được cấp Văn bằng bảo hộ
trên tạp chí chuyên ngành.
Điều 27.
Quyền của chủ sở hữu Văn bằng bảo
hộ giống cây trồng mới
1. Cho phép hoặc
không cho phép sử dụng vật liệu nhân giống của
giống cây trồng được bảo hộ, sản
phẩm thu hoạch nhận được từ việc
gieo trồng vật liệu nhân giống của giống
cây trồng được bảo hộ trong các hoạt
động sau đây:
a) Sản xuất hay nhân giống;
b) Chế biến giống;
c) Chào hàng;
d) Bán hay các h́nh thức
trao đổi khác;
đ) Xuất khẩu;
e) Nhập khẩu;
g) Lưu giữ nhằm
thực hiện các hoạt động quy định tại
các điểm a, b, c, d và đ khoản này.
2.
Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lư
các hành vi xâm phạm quyền sở hữu giống cây trồng mới đă được cấp Văn bằng bảo
hộ giống cây trồng mới.
3. Ngoài các quyền
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ giống
cây trồng mới c̣n được quyền hưởng
lợi trong các trường hợp sau đây:
a) Giống cây trồng
do bất kỳ người nào tạo ra từ giống
đă được bảo hộ của chủ sở hữu
Văn bằng bảo hộ nếu giống cây trồng của
chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ không
được tạo ra từ giống cây trồng khác
đă được bảo hộ;
b) Giống
cây trồng do bất kỳ người nào tạo ra mà không khác biệt rơ ràng với giống
cây trồng đă được bảo hộ của chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ;
c) Giống
cây trồng do bất kỳ người nào tạo ra mà việc sản xuất giống
đó đ̣i hỏi phải
sử dụng lại vật liệu nhân giống của giống cây trồng đă được bảo hộ của
chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ;
d) Sử dụng vật
liệu nhân giống của giống đă được
bảo hộ của chủ sở hữu Văn bằng bảo
hộ giống cây trồng mới để sản xuất
giống với mục đích thương mại tại
nước khác mà ở nước này chưa bảo hộ
giống cây trồng đó.
4. Tự ḿnh khai thác hoặc chuyển giao quyền
khai thác giống cây trồng mới thông
qua hợp đồng cho tổ chức, cá
nhân khác. Hợp đồng chuyển giao quyền khai thác giống
cây trồng mới được lập thành văn bản
và đăng kư tại Văn pḥng bảo hộ giống
cây trồng mới.
5. Để thừa kế, chuyển nhượng
quyền sở hữu Văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới
theo quy định của pháp luật
trong trường hợp chủ sở hữu đồng
thời là tác giả; chuyển nhượng quyền sở
hữu Văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới trong trường hợp chủ
sở hữu không đồng thời là tác giả.
Điều 28. Hạn chế quyền của
chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ giống
cây trồng mới
1. Chủ sở hữu
Văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới chỉ
được thực hiện quyền khai thác
thương mại khi giống cây trồng đó có tên trong
Danh mục giống cây trồng được phép sản
xuất, kinh doanh.
2. V́ lợi
ích quốc gia hoặc lợi ích cộng đồng, Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra
quyết định bắt buộc chuyển giao giống
cây trồng mới đă được bảo hộ và bổ
sung tên giống cây trồng đó vào Danh mục giống cây
trồng được phép sản xuất, kinh doanh nếu
giống cây trồng đó chưa có trong Danh mục này.
Tổ chức, cá
nhân nhận chuyển giao quyền khai thác giống cây trồng
mới phải trả tiền khai thác theo hợp đồng
cho chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ giống
cây trồng mới.
Điều 29.
Các trường hợp không phải trả tiền bản
quyền cho chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ
giống cây trồng mới
1. Tổ chức, cá
nhân sử dụng giống cây trồng đă được
bảo hộ không phải trả tiền bản quyền
cho chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ giống
cây trồng mới trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng
để lai tạo giống cây trồng mới hoặc
nghiên cứu khoa học;
b) Sử dụng cho
nhu cầu riêng không v́ mục đích thương mại;
c) Giống cây trồng
hoặc vật liệu nhân giống đă được
chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ giống
cây trồng mới bán ra thị trường.
2. Hộ gia đ́nh,
cá nhân, sử dụng các vật liệu nhân giống của
giống cây trồng được bảo hộ tự
nhân giống để gieo trồng cho vụ tiếp theo
trên diện tích đất, mặt nước thuộc quyền
sử dụng của ḿnh.
Điều 30.
Nghĩa vụ của chủ sở hữu Văn bằng
bảo hộ giống cây trồng mới
1. Trực tiếp hoặc
thông qua người khác được uỷ quyền duy
tŕ vật liệu nhân giống của giống được
bảo hộ và cung cấp vật liệu nhân giống
đó theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Nộp phí và lệ
phí bảo hộ giống cây trồng mới theo quy định
của pháp luật về phí và lệ phí.
3. Trả thù lao cho
tác giả trong trường hợp tác giả không đồng
thời là chủ sở hữu, nếu chủ sở hữu
và tác giả không có thoả thuận khác. Trong trường
hợp chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ
giống cây trồng mới là tổ chức, cá nhân nước
ngoài đăng kư bảo hộ tại Việt Nam th́ việc
trả thù lao cho tác giả được thực hiện
theo quy định của pháp luật nước đó.
Điều 31.
Quyền và nghĩa vụ của tác giả giống cây trồng
mới
1. Tác giả giống
cây trồng mới đồng thời là chủ sở hữu
Văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được ghi
tên trong Văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới;
b) Được
hưởng các quyền của chủ sở hữu
Văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới
theo quy định tại Điều 27 của Pháp lệnh
này;
c) Thực hiện
nghĩa vụ của chủ sở hữu Văn bằng
bảo hộ giống cây trồng mới theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 30 của Pháp lệnh
này.
2. Tác giả giống
cây trồng mới không đồng thời là chủ sở
hữu Văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới
có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được ghi
tên là tác giả trong Văn bằng bảo hộ giống
cây trồng mới;
b) Được nhận
thù lao do chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ
giống cây trồng mới trả theo quy định tại
khoản 3 Điều 30 của Pháp lệnh này;
c) Được yêu
cầu cơ quan có thẩm quyền xử lư về việc
xâm phạm các quyền quy định tại điểm a,
điểm b khoản này;
d) Giúp chủ sở
hữu Văn bằng bảo hộ thực hiện nghĩa
vụ duy tŕ vật liệu nhân giống của giống
cây trồng mới được bảo hộ.
Điều 32.
Quyền ưu tiên xác định ngày nộp hồ sơ hợp
lệ
1. Chủ sở hữu
giống cây trồng mới đă nộp hồ sơ
đăng kư bảo hộ giống cây trồng mới tại
các nước cùng Việt Nam kư kết hoặc gia nhập
điều ước quốc tế về bảo hộ
giống cây trồng mới mà trong thời hạn mười
hai tháng, kể từ ngày nộp hồ sơ tại nước
ngoài, lại nộp hồ sơ đăng kư bảo hộ
cùng giống cây trồng đó tại Việt Nam th́
được hưởng quyền ưu tiên xác định
ngày nộp hồ sơ hợp lệ.
Ngày nộp hồ
sơ đầu tiên hợp lệ tại nước ngoài
được chấp nhận là ngày nộp hồ sơ hợp
lệ tại Việt Nam.
2. Trong thời hạn
chín mươi ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ tại
Việt Nam, chủ sở hữu giống cây trồng mới
phải nộp bản sao hồ sơ đầu tiên
đăng kư bảo hộ tại nước ngoài có xác nhận
của cơ quan đă tiếp nhận hồ sơ và mẫu
giống cây trồng, bằng chứng để chứng
minh giống cây trồng mới trong hai hồ sơ là cùng một
giống. Trong hồ sơ đăng kư bảo hộ giống
cây trồng mới tại Việt Nam phải yêu cầu
được hưởng quyền ưu tiên xác định
ngày nộp hồ sơ hợp lệ.
Điều 33. Thời
hạn bảo hộ giống cây trồng mới
1. Thời hạn bảo
hộ giống cây trồng mới là hai mươi năm,
đối với cây thân gỗ và nho là hai mươi
lăm năm.
2. Thời gian bắt
đầu được bảo hộ tính từ ngày hồ
sơ yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ giống
cây trồng mới được Văn pḥng bảo hộ
giống cây trồng mới chấp nhận là hồ sơ
hợp lệ.
Điều 34.
Đ́nh chỉ hiệu lực của Văn bằng bảo
hộ giống cây trồng mới
1. Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền
đ́nh chỉ hiệu lực của Văn bằng bảo
hộ giống cây trồng mới.
2. Văn bằng bảo
hộ giống cây trồng mới bị đ́nh chỉ hiệu
lực khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Giống cây trồng
không c̣n đáp ứng yêu cầu về tính đồng nhất
và tính ổn định theo tiêu chuẩn như khi cấp
Văn bằng bảo hộ;
b) Chủ sở hữu
giống cây trồng mới không cung cấp các tài liệu,
vật liệu nhân giống cần thiết để duy
tŕ và lưu giữ giống cây trồng đó theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Quá thời hạn
ba tháng, kể từ ngày phải nộp lệ phí tiếp
theo, chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ không
nộp lệ phí duy tŕ hiệu lực của Văn bằng
bảo hộ.
3. Trong thời gian
Văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới bị
đ́nh chỉ hiệu lực th́ chủ sở hữu giống
cây trồng mới không có các quyền quy định tại
Điều 27 và khoản 1 Điều 28 của Pháp lệnh
này.
4. Văn bằng bảo
hộ giống cây trồng mới được xem xét
khôi phục hiệu lực khi chủ sở hữu Văn
bằng bảo hộ giống cây trồng mới khắc
phục được lư do bị đ́nh chỉ hiệu lực
quy định tại Điều này.
Điều 35. Huỷ
bỏ Văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới
1. Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền huỷ
bỏ hiệu lực của Văn bằng bảo hộ
giống cây trồng mới.
2. Văn bằng bảo
hộ giống cây trồng mới bị huỷ bỏ khi
có một trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ
sở hữu Văn bằng bảo hộ giống cây trồng
mới tự nguyện đề nghị huỷ bỏ;
b) Có bằng chứng
chứng minh rằng chủ sở hữu Văn bằng bảo
hộ giống cây trồng mới không phải là đối
tượng được cấp Văn bằng bảo hộ
theo quy định của pháp luật;
c) Giống cây trồng
không có tính mới về mặt thương mại, tính
khác biệt như đă được xác định tại
thời điểm cấp Văn bằng bảo hộ giống
cây trồng mới.
CHƯƠNG V
SẢN XUẤT, KINH DOANH GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 36.
Điều kiện sản xuất, kinh doanh giống cây trồng
chính
1. Tổ chức, cá
nhân sản xuất giống cây trồng chính với mục
đích thương mại phải có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có giấy chứng
nhận đăng kư kinh doanh về lĩnh vực giống
cây trồng;
b) Có
địa điểm sản xuất giống cây trồng
phù hợp với quy hoạch của ngành Nông nghiệp,
ngành Thuỷ sản và phù hợp với yêu cầu sản
xuất của từng loại giống, từng cấp giống;
bảo đảm tiêu chuẩn môi trường theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường,
pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực
vật và pháp luật về thuỷ sản;
c) Có cơ sở vật
chất và trang, thiết bị kỹ thuật phù hợp với
quy tŕnh kỹ thuật sản xuất từng loại giống,
từng cấp giống do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Thuỷ sản ban hành;
d) Có hoặc thuê nhân
viên kỹ thuật đă được đào tạo về
kỹ thuật trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản,
bảo vệ thực vật.
2. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh giống cây trồng chính phải có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng
nhận đăng kư kinh doanh trong đó có mặt hàng về
giống cây trồng;
b) Có địa
điểm kinh doanh và cơ sở vật chất kỹ
thuật phù hợp với việc kinh doanh từng loại
giống, từng cấp giống;
c) Có nhân viên kỹ
thuật đủ năng lực nhận biết loại
giống kinh doanh và nắm vững kỹ thuật bảo
quản giống cây trồng;
d) Có hoặc thuê nhân
viên kiểm nghiệm, thiết bị kiểm nghiệm chất
lượng các loại giống kinh doanh.
3. Hộ gia
đ́nh, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng
chính mà không thuộc diện phải đăng kư kinh doanh
th́ không phải thực hiện quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này nhưng phải bảo đảm
tiêu chuẩn chất lượng giống cây trồng và vệ
sinh môi trường theo quy định của pháp luật về
bảo vệ và kiểm dịch thực vật, pháp luật
về bảo vệ môi trường và pháp luật về
thuỷ sản.
Điều 37. Sản
xuất hạt giống thuần
1. Hạt giống
thuần của các cây trồng chính trong nông nghiệp
được sản xuất theo hệ thống 4 cấp
hạt giống: cấp hạt giống tác giả, cấp
hạt giống siêu nguyên chủng, cấp hạt giống
nguyên chủng, cấp hạt giống xác nhận. Hạt
giống cấp dưới được nhân từ hạt
giống cấp trên theo quy tŕnh sản xuất giống từng
cấp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
Trong trường hợp
không có hạt giống tác giả để nhân ra hạt giống
siêu nguyên chủng th́ việc sản xuất hạt giống
siêu nguyên chủng được thực hiện theo quy
tŕnh phục tráng hạt giống siêu nguyên chủng.
2. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành tiêu chuẩn các cấp
hạt giống, quy tŕnh nhân giống và quy tŕnh phục tráng
hạt giống siêu nguyên chủng.
Điều 38. Sản
xuất giống cây công nghiệp và cây ăn quả lâu
năm, cây lâm nghiệp, cây cảnh và cây trồng khác
1. Tổ chức, cá
nhân sản xuất giống cây công nghiệp và cây ăn quả
lâu năm, cây lâm nghiệp bằng phương pháp vô tính phải
nhân giống từ cây đầu ḍng hoặc từ vườn
cây đầu ḍng.
2. Tổ chức, cá
nhân gieo ươm giống cây lâm nghiệp phải sử dụng
hạt giống từ cây mẹ, vườn giống hoặc
rừng giống đă qua b́nh tuyển và công nhận.
3. Tổ chức, cá
nhân sản xuất giống cây công nghiệp, cây ăn quả
ngắn ngày, cây cảnh và cây trồng khác bằng
phương pháp vô tính phải thực hiện theo quy tŕnh
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ
sản ban hành.
Điều 39.
Nhăn giống cây trồng
1. Đối với
giống cây trồng có bao b́ chứa đựng khi kinh doanh
phải được ghi nhăn với các nội dung sau
đây:
a) Tên giống cây trồng;
b) Tên và địa chỉ của
cơ sở sản xuất, kinh doanh chịu trách nhiệm
về giống cây trồng;
c) Định lượng giống
cây trồng;
d) Chỉ tiêu chất lượng chủ
yếu;
đ) Ngày sản xuất, thời hạn
sử dụng;
e) Hướng dẫn bảo quản
và sử dụng;
g) Tên nước sản xuất đối
với giống cây trồng nhập khẩu.
2. Đối với giống cây trồng
không có bao b́ chứa đựng và những nội dung quy
định tại khoản 1 Điều này không ghi
được đầy đủ trên nhăn th́ phải ghi
vào tài liệu kèm theo giống cây trồng khi kinh doanh.
Điều
40.
Xuất khẩu giống cây trồng
1. Tổ chức, cá nhân được
xuất khẩu giống cây trồng không có trong Danh mục
giống cây trồng cấm xuất khẩu do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản ban
hành.
2. Tổ chức, cá nhân trao đổi
với nước ngoài những giống cây trồng có
trong Danh mục giống cây trồng cấm xuất khẩu
để phục vụ nghiên cứu khoa học hoặc
các mục đích đặc biệt khác phải được
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản cho phép.
Điều
41.
Nhập khẩu giống cây trồng
1. Tổ chức, cá nhân được
nhập khẩu các loại giống cây trồng có trong Danh
mục giống cây trồng được phép sản xuất,
kinh doanh.
2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
giống cây trồng chưa có trong Danh mục giống cây
trồng được phép sản xuất, kinh doanh để
nghiên cứu, khảo nghiệm, sản xuất thử hoặc
trong các trường hợp đặc biệt khác phải
được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản
cho phép.
CHƯƠNG VI
QUẢN LƯ CHẤT LƯỢNG GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều
42.
Nguyên tắc quản lư chất lượng giống cây trồng
Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng phải chịu
trách nhiệm về chất lượng giống cây trồng
do ḿnh sản xuất, kinh doanh thông qua việc công bố
tiêu chuẩn chất lượng và công bố chất
lượng giống cây trồng phù hợp tiêu chuẩn.
Điều
43.
Tiêu chuẩn chất lượng giống cây trồng
1. Hệ thống tiêu chuẩn chất
lượng giống cây trồng bao gồm:
a) Tiêu chuẩn Việt
b) Tiêu chuẩn ngành;
c) Tiêu chuẩn cơ sở;
d) Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu
chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài được
áp dụng tại Việt
2. Thẩm quyền ban hành danh mục
giống cây trồng phải áp dụng tiêu chuẩn
được quy định như sau:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành Danh mục giống cây trồng phải áp dụng
tiêu chuẩn Việt
b) Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản ban hành Danh mục
giống cây trồng phải áp dụng tiêu chuẩn ngành.
Điều
44.
Công bố tiêu chuẩn chất lượng giống cây trồng
1. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng có trong danh
mục quy định tại điểm a, điểm b
khoản 2 Điều 43 của Pháp lệnh này phải công
bố tiêu chuẩn chất lượng giống cây trồng
do ḿnh sản xuất, kinh doanh; tiêu chuẩn công bố không
được thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại
điểm a, điểm b khoản 1 Điều 43 của
Pháp lệnh này.
2. Nhà nước khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tự nguyện công bố tiêu chuẩn chất
lượng giống cây trồng không có trong danh mục quy
định tại điểm a, điểm b khoản 2
Điều 43 của Pháp lệnh này.
3. Tŕnh tự và thủ tục công bố
tiêu chuẩn chất lượng giống cây trồng
được thực hiện theo quy
định của pháp luật về chất lượng
hàng hoá.
Điều
45.
Công bố chất lượng giống cây trồng phù hợp
tiêu chuẩn
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh giống cây trồng khi công bố chất lượng
phù hợp tiêu chuẩn phải dựa vào một trong các
căn cứ sau đây:
a) Kết quả chứng nhận chất
lượng của cơ sở kiểm định, kiểm
nghiệm đối với giống cây trồng có trong danh
mục giống cây trồng phải được chứng
nhận chất lượng phù hợp tiêu chuẩn quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Kết quả tự đánh giá của
tổ chức, cá nhân hoặc kết quả đánh giá của
cơ sở kiểm định, kiểm nghiệm đối
với giống cây trồng không có trong danh mục giống
cây trồng phải được chứng nhận chất
lượng phù hợp tiêu chuẩn quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành Danh mục giống cây trồng phải được
chứng nhận chất lượng phù hợp tiêu chuẩn
Việt
3. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản ban hành Danh mục
giống cây trồng phải được chứng nhận
chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ngành.
4. Tŕnh tự và thủ tục công bố
chất lượng giống cây trồng phù hợp tiêu chuẩn
phải thực hiện theo quy định
của pháp luật về chất lượng hàng hoá.
Điều
46.
Kiểm định, kiểm nghiệm chất lượng
giống cây trồng
1. Việc kiểm định, kiểm
nghiệm chất lượng giống cây trồng do các
cơ sở dịch vụ kiểm định, kiểm
nghiệm thực hiện.
2. Cơ sở dịch vụ kiểm
định, kiểm nghiệm chất lượng giống
cây trồng phải có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có pḥng thử nghiệm đủ
trang thiết bị phù hợp với yêu cầu kiểm
định, kiểm nghiệm giống cây trồng;
b) Có trang, thiết bị kiểm
soát điều kiện môi trường phù hợp với
yêu cầu kiểm định, kiểm nghiệm giống
cây trồng;
c) Có hoặc thuê nhân viên kỹ thuật
được đào tạo và được cấp chứng
chỉ về kiểm định, kiểm nghiệm giống
cây trồng.
3. Cơ sở dịch vụ kiểm
định, kiểm nghiệm chất lượng giống
cây trồng phải chịu trách nhiệm về kết quả
kiểm định, kiểm nghiệm do ḿnh thực hiện.
4. Chi phí kiểm định, kiểm
nghiệm do tổ chức, cá nhân yêu cầu kiểm định,
kiểm nghiệm trả.
5. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản công nhận,
quản lư các cơ sở dịch vụ kiểm định,
kiểm nghiệm chất lượng giống cây trồng.
Điều
47.
Kiểm dịch thực vật giống cây trồng
Tổ chức, cá nhân chọn, tạo,
sản xuất, kinh doanh và sử dụng giống cây trồng
phải tuân theo quy định của
pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực
vật.
CHƯƠNG VII
THANH TRA VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều
48.
Thanh tra giống cây trồng
Thanh tra giống
cây trồng là thanh tra chuyên ngành.
Tổ chức và hoạt động
của thanh tra chuyên ngành giống cây trồng theo
quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều
49.
Giải quyết tranh chấp quyền tác giả giống
cây trồng, bảo hộ giống cây trồng mới
Tranh chấp quyền tác giả giống
cây trồng, bảo hộ giống cây trồng mới do
Toà án nhân dân giải quyết theo quy định
của pháp luật.
CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
50.
Hiệu lực thi hành
Pháp lệnh này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004.
Điều
51.
Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh
này.