Thứ Năm, 25/4/2024
THÔNG BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH THÁNG 02, DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH THÁNG 03 NĂM 2011
Gửi bài In bài

I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 02/2011:

1. Thời tiết: Đầu tháng, ngày trời nắng nhẹ, đêm và sáng nhiều sương, trời rét. Giữa và cuối tháng do ảnh hưởng của không khí lạnh có mưa nhỏ kéo dài, trời rét. Nhiệt độ trung bình 18 - 200C, cao 23 - 250C, thấp 11 - 130C. Cây trồng sinh trưởng phát triển chậm.

2. Cây trồng:

- Mạ xuân muộn: 3 - 4 lá.

- Lúa chiêm, xuân sớm: Hồi xanh - đẻ nhánh.

- Lúa xuân muộn: Cấy - hồi xanh, đẻ nhánh.

- Rau: Phát triển thân lá - thu hoạch.

- Ngô xuân: 1 - 5 lá.

- Chè kinh doanh: Phát triển búp.

- Cây cao su: Phát triển thân, cành.

- Cây lâm nghiệp: Trồng rừng vụ xuân.

3. Tình hình sâu bệnh:

a, Trên mạ:

- Bệnh sinh lý: Xuất hiện và gây hại hầu hết tại các huyện, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng tại Hạ Hoà. Diện tích nhiễm là 190,4 ha, trong đó nhiễm nhẹ 138,7 ha, nhiễm trung bình 37,9 ha, nhiễm nặng 13,7 ha.

- Các đối tượng:  Rầy các loại, chuột gây hại nhẹ rải rác.

b, Trên lúa:

- Bệnh nghẹt rễ sinh lý: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng tại Lâm Thao. Diện tích nhiễm là 221,4 ha, trong đó nhiễm nhẹ 164,7 ha, nhiễm trung bình 40,7 ha, nhiễm nặng 16 ha.

- Bệnh vàng lá sinh lý: Hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng tại Hạ Hoà, Đoan Hùng. Diện tích nhiễm là 1.004,4, trong đó nhiễm nhẹ 782,9 ha, nhiễm trung bình 191,5 ha, nhiễm nặng 30 ha.

- Ốc bươu vàng: Xuất hiện trên diện rộng, các huyện có mật độ cao gồm: Thanh Sơn, Lâm Thao, Việt Trì. Diện tích nhiễm là 868,9 trong đó nhiễm nhẹ 606,9 ha, nhiễm trung bình 185,2 ha, nhiễm nặng 76,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 167 ha.

 - Các đối tượng: Rầy các loại, chuột hại nhẹ rải rác.

c, Trên rau:

- Sâu xanh: Gây hại tại các huyện Phù Ninh, Phú Thọ, Tam Nông, Việt Trì, Yên Lập,... Mức độ hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm là 49,3 ha, trong đó nhiễm nhẹ 43,8 ha, nhiễm trung bình 5,5 ha.

- Bọ nhảy: Hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm là 90,7 ha, trong đó nhiễm nhẹ 80,5 ha, nhiễm trung bình 10,2 ha.

- Sâu tơ: Hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm là 10,4 ha, trong đó nhiễm nhẹ 7 ha, nhiễm trung bình 3,4 ha.

 - Ngoài ra: Bệnh thối nhũn, bệnh đốm vòng, bệnh sương mai gây hại nhẹ.

d, Trên ngô xuân: Chuột, sâu xám, sâu ăn lá, châu chấu gây hại nhẹ.

đ, Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ, bệnh đốm xám, bệnh đốm nâu gây hại nhẹ trên diện hẹp.

e, Trên cây cao su: Bệnh đốm đen đầu lá hại nhẹ rải rác tại Cẩm Khê.

g, Trên cây ăn quả: Nhện lông nhung hại nhẹ trên nhãn vải.

h, Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 3/2011:

1. Trên lúa:

- Ốc bươu vàng: Tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại trên ruộng trũng nước, lúa mới cấy còn non của trà xuân muộn, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các huyện cần chú ý: Thanh Sơn, Lâm Thao, Việt Trì, Đoan Hùng, Phù Ninh, Thanh Thuỷ, ...

- Bệnh nghẹt rễ sinh lý, vàng lá sinh lý: Tiếp tục gây hại trên các chân ruộng dộc chua, cát xô, ruộng cao hạn. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

- Bọ trĩ, ruồi đục nõn: Gây hại trên trà xuân muộn giai đoạn lúa bén rễ - hồi xanh, đẻ nhánh; mức độ hại nhẹ đến trung bình trên trà muộn.

- Bệnh đạo ôn: Đề phòng điều kiện thời tiết ấm, trời âm u, ẩm độ không khí cao, bệnh đạo ôn lá xuất hiện, phát triển lây lan và gây hại trên các trà lúa. Đặc biệt lưu ý trên trên các giống nếp, DT10, DT13, Xi23, X21, KD18, Q5, ... các ruộng lúa xanh tốt, bón nhiều đạm.

Ngoài ra: Chuột hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng ở những ruộng ven gò, ven kênh mương, đường lớn, ven nghĩa trang. Rầy các loại, cào cào, châu chấu, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân gây hại nhẹ. Bệnh lùn sọc đen xuất hiện và gây hại cục bộ.

2. Trên rau:

- Sâu xanh, sâu khoang, sâu tơ, bọ nhảy hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các huyện cần chú ý: Phù Ninh, Phú Thọ, Tam Nông, Việt Trì, Yên Lập...

- Ngoài ra: Rệp, bệnh thối nhũn, đốm vòng, bệnh sương mai gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng.

3. Trên ngô xuân: Sâu xám, chuột, sâu ăn lá, bệnh sinh lý gây hại nhẹ, cục bộ ổ nặng.

4. Trên cây đậu tương: Sâu xám, bệnh lở cổ rễ, sâu cuốn lá, ruồi đục thân hại nhẹ đến trung bình.

5. Trên cây lạc: Sâu xám, bệnh lở cổ rễ, sâu khoang, sâu xanh hại nhẹ đến trung bình.

6. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ, bệnh đốm xám, bệnh đốm nâu gây hại nhẹ đến trung bình.

7. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, sâu đục thân cành, sâu ăn lá, nhện đỏ, rệp sáp, bệnh loét hại cục bộ trên bưởi Đoan Hùng. Bệnh thán thư, bệnh sương mai, nhện lông nhung, sâu ăn lá hại nhẹ trên cây nhãn, vải.

8. Cây cao su: Bệnh đốm đen đầu lá tiếp tục gây hại nhẹ. Đề phòng bệnh phấn trắng phát sinh gây hại trên diện tích cây cao su tuổi 1, 2 tại huyện Cẩm Khê.

9. Cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành, mối gốc hại nhẹ đến trung bình trên cây keo, bạch đàn tại các huyện Yên Lập, Thanh Sơn, Hạ Hoà. Sâu xám, sâu ăn lá, bệnh phấn trắng, héo rũ, ... hại cây con tại vườn ươm.

III/  BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ :

1. Trên lúa:

- Tập trung chăm sóc lúa, bón phân thúc đẻ sớm; bón phân cân đối, không bón đạm lai rai, bón quá muộn.

- Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm và phòng trừ triệt để các ổ sâu bệnh, cần chú ý các đối tượng sau:

+ Ốc bươu vàng: Thu bắt ốc non, ốc trưởng thành, trứng trên ruộng, kênh mương đem tiêu huỷ. Trường hợp mật độ ốc cao, sử dụng thuốc hoá học Clodansuper 700 WP phun theo chỉ dẫn trên bao bì.

+ Bọ trĩ: Duy trì đủ nước trong ruộng. Phun phòng trừ khi mật độ bọ trĩ non trên 5000 con/m2 (30% dảnh hại) bằng các loại thuốc Rigell 800 WG, Regent 800 WG, Actara 25WG, ...phun theo chỉ dẫn trên vỏ bao bì.

+ Bệnh đạo ôn lá: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh dừng bón các loại phân bón hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng, cần giữ đủ nước trong ruộng. Trên những ruộng có tỷ lệ lá hại trên 5%, sử dụng thuốc Bemsuper 75WP, Beam 75 WP, Fuji - one 40 WP, New Hinosan 30 EC, Fu-army 30 WP, Kasai 21,2 WP, One - Over  40 EC, ... phun theo chỉ dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.

- Ngoài ra cần theo dõi chặt chẽ bệnh vi rút lùn sọc đen, khi phát hiện cây lúa bị nhiễm bệnh cần nhổ vùi ngay; đồng thời khoanh vùng, tiêu diệt triệt để rầy lưng trắng (môi giới truyền bệnh), tránh lây lan ra diện rộng. Tích cực phòng trừ chuột bằng các biện pháp tổng hợp.

2. Trên rau: Chăm sóc rau theo quy trình sản xuất rau an toàn, phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh v­ượt ngưỡng bằng các thuốc đặc hiệu có trong danh mục quy định cho rau, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.

3. Trên ngô xuân: Chăm sóc, theo dõi sâu bệnh thường xuyên, phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ. Kiểm tra, phát hiện và nhổ bỏ cây có triệu chứng nhiễm bệnh vi rút lùn sọc đen đem tiêu huỷ.

4. Trên cây đậu tương, cây lạc: Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh hại. Phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục.

5. Trên cây chè: Tiếp tục theo dõi các đối tượng sâu bệnh hại. Phun phòng trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng bằng các thuốc đặc hiệu theo hướng dẫn trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.

6. Cây ăn quả: Tiếp tục theo dõi sâu bệnh trên cây bưởi, cây nhãn, vải. Phun phòng trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng bằng các thuốc đặc hiệu theo hướng dẫn trên bao bì.

7. Cây cao su: Sử dụng thuốc đặc hiệu phòng trừ bệnh đốm đen đầu lá trên cây cao su và dùng một trong các loại thuốc: Sulox 80WP, Binhnavil 50SC phun phòng bệnh phấn trắng khi cây ra lá mới.

8. Cây lâm nghiệp: Theo dõi chặt chẽ diễn biến sâu bệnh hại, chú ý bệnh héo ngọn, khô cành rừng  keo trồng từ 1 - 3 tuổi, phát hiện kịp thời, cắt bỏ những cành, cây bị bệnh, phun phòng trừ diện tích keo chớm bị nhiễm bệnh bằng các thuốc đặc hiệu. Thực hiện đảo bầu và hãm cây giống trước khi xuất vườn đi trồng để đảm bảo tỷ lệ sống cao.

THĂM DÒ Ý KIẾN

Theo bạn : Bố trí giao diện website đã hợp lý chưa?

Kết quả bầu chọn