Thứ Tư, 24/4/2024
THÔNG BÁO SÂU BỆNH THÁNG 10, DỰ BÁO THÁNG 11 NĂM 2010
Gửi bài In bài
Lãnh đạo Sở NN&PTNT kiểm tra sản xuất tại huyện Tân Sơn

I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 10/2010:

1. Thời tiết: Đầu tháng trời nắng nóng, rải rác có mưa nhỏ. Giữa và cuối tháng do ảnh hưởng của không khí lạnh, ngày trời nắng nhẹ, đêm nhiều sương cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường. Nhiệt độ trung bình 21 - 230C, cao 26 - 280C, thấp 16 - 18oC. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.

2. Cây trồng:

- Lúa mùa muộn: Chín - thu hoạch.

- Rau: Phát triển thân lá - thu hoạch.

- Ngô đông: 5 lá - 9 lá.

- Đậu tương: 4 lá - phân cành.

- Chè kinh doanh: Thu hái búp.

- Cây lâm nghiệp: Làm đất, đóng bầu, gieo hạt giống, cấy cây con ở vườn ươm.

3. Tình hình sâu bệnh:

a, Trên lúa mùa muộn:

- Sâu đục thân: Gây hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm 94,7 ha, trong đó nhiễm nhẹ 64,7 ha, nhiễm trung bình 30 ha.

- Rầy các loại: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 1.833,8 ha, trong đó nhiễm nhẹ 994,7 ha, nhiễm trung bình 497,3 ha, nhiễm nặng 341,8 ha. Tổng diện tích phòng trừ 2.291,5 ha, trong đó diện tích phòng trừ 1 lần là 2.051,8 ha, phòng trừ 2 lần là 239,7 ha.

- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 1.413,1 ha, trong đó nhiễm nhẹ 769,7 ha, nhiễm trung bình 412 ha, nhiễm nặng 231,3 ha. Tổng diện tích phòng trừ 99,5 ha.

- Bọ xít dài: Gây hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm 693,9 ha, trong đó nhiễm nhẹ 462,6 ha, nhiễm trung bình 231,3 ha.

b, Trên rau: Bọ nhảy, sâu khoang gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên rau cải, bắp cải, xu hào. Sâu xanh hại nhẹ đến trung bình. Bệnh thối nhũn gây hại nhẹ

c, Trên ngô đông: Bệnh huyết dụ, bệnh đốm lá lớn hại nhẹ đến trung bình. Sâu đục thân, sâu ăn lá, châu chấu, bệnh đốm lá nhỏ gây hại nhẹ.

d, Trên cây đậu tương: Sâu cuốn lá hại nhẹ đến trung bình. Bệnh sương mai; giòi đục thân, bệnh lở cổ rễ gây hại nhẹ.

e, Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ gây hại nhẹ đến trung bình. Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại nhẹ đến trung bình.

- Diện tích nhiễm rầy xanh 2.167,9 ha, trong đó nhiễm nhẹ 1.714 ha, nhiễm trung bình 453,9 ha. Diện tích phòng trừ 1.150,9 ha.

- Diện tích nhiễm bọ xít muỗi 2.045,8 ha, trong đó nhiễm nhẹ 1.804,6 ha, nhiễm trung bình 241,2 ha. Diện tích phòng trừ 1.012,1 ha.

- Diện tích nhiễm bọ cánh tơ 1.621,2 ha, trong đó nhiễm nhẹ 1.254,3 ha, nhiễm trung bình 366,9 ha. Diện tích phòng trừ 1.013,9 ha.

g, Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, rệp muội hại nhẹ trên cây bưởi. Nhện lông nhung hại nhẹ trên cây nhãn, vải.

h, Trên cây lâm nghiệp: Mối gốc, sâu ăn lá hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 11/2010:

1. Trên mạ chiêm, xuân sớm:

- Chuột hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng ở các ruộng mạ ven gò, ven kênh mương, đường lớn, ruộng mới gieo.

- Đề phòng và chống rét, sương muối, bệnh sinh lý phát triển và gây hại.

Ngoài ra: Cào cào, châu chấu, rầy các loại gây hại cục bộ.

2. Trên ngô:

- Rệp cờ: Gây hại trên diện rộng, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

* Ngoài ra: Bệnh sinh lý, chuột, sâu đục thân, châu chấu, sâu ăn lá, bệnh đốm lá gây hại nhẹ đến trung bình.

3. Trên rau:

- Sâu xanh, sâu tơ, sâu khoang, bọ nhảy, bệnh đốm vòng, bệnh thối nhũn hại bắp cải, rau cải, su hào mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

- Rệp muội phát sinh gây hại mạnh trong điều kiện thời tiết khô hanh.

- Bệnh sương mai, sâu đục quả hại nhẹ đến trung bình trên cây cà chua.

4. Trên cây đậu tương:

- Sâu cuốn lá: Hại mạnh trên đậu tương giai đoạn phân cành - quả non, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

- Sâu khoang, giòi đục thân, sâu đục quả, bệnh sương mai gây hại nhẹ đến trung bình.

5. Trên chè: Các đối tư­ợng rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh thối búp gây hại nhẹ.

6. Cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, sâu vẽ bùa, sâu đục thân cành, nhện đỏ, rệp sáp, bệnh loét hại cục bộ trên bưởi Đoan Hùng. Bệnh thán thư, bệnh sương mai, nhện lông nhung hại nhẹ trên cây nhãn, vải.

7. Cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành, sâu ăn lá, mối gốc hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên cây keo, bạch đàn. Kiến, mối, bọ hung, sâu xám, sâu ăn lá, bệnh phấn trắng, héo rũ, ... hại cây con ở vườn ươm.

III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ :

1. Trên mạ chiêm, xuân sớm: Gieo mạ đúng khung lịch đã hướng dẫn, chăm sóc, chống rét và sương muối cho mạ, hạn chế bệnh sinh lý gây hại. Phòng trừ chuột hại thường xuyên bằng biện pháp thủ công, quây rào ni lon, ... diệt trừ các ổ cào cào, châu chấu gây hại bằng các loại thuốc đặc hiệu.

2. Cây ngô: Chăm sóc ngô đúng kỹ thuật, phòng trừ rệp cờ, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, sâu ăn lá, sâu đục thân nơi có mật độ cao bằng các thuốc đặc hiệu. Tích cực diệt trừ chuột bằng các biện pháp tổng hợp.

3. Cây rau: Chăm sóc rau theo đúng quy trình sản xuất rau an toàn, phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh v­ượt ngưỡng bằng các thuốc đặc hiệu có trong danh mục quy định cho rau, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.

4. Trên cây đậu tương: Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh hại và phòng trừ kịp thời.

- Sâu cuốn lá: Khi mật độ trên 30 con/m2 sử dụng các loại thuốc hoá học Regent 800WG, Finico 800 WG …Phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Sâu đục quả: Sử dụng các loại thuốc hoá học Kuraba 1.8EC, 3.6EC, Tungatin 3.6EC, Cyperkill 25EC  khi có 50% số hoa lần 1 đậu quả và khi đậu có quả nhỏ.

- Giòi đục thân: Khi tỷ lệ cây hại trên 10%, sử dung các loại thuốc hoá học như: Regent 800 WG, Soka 25 EC, ... Phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Bệnh sương mai: Phun phòng bằng các loại thuốc trừ nấm nội hấp mạnh như Aliette 80WP, Ridomil 68 WP. Thời điểm phun tốt nhất là vào thời kỳ cây có 4 - 5 lá kép đến trước khi ra hoa.

5. Cây chè: Hái tận thu búp, phòng trừ rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ nơi có mật độ cao bằng các thuốc đặc hiệu có trong danh mục quy định  cho chè.

6. Cây ăn quả: Phun phòng trừ bệnh chảy gôm, sâu vẽ bùa trên bưởi; sâu ăn lá trên hồng; bệnh thán thư, bệnh sương mai, nhện lông nhung trên nhãn, vải bằng các thuốc đặc hiệu theo hướng dẫn trên bao bì.

7. Cây lâm nghiệp: Theo dõi chặt chẽ diễn biến sâu bệnh, chú trọng bệnh héo ngọn, khô cành trên rừng trồng từ 1 - 3 tuổi, phát hiện kịp thời, cắt bỏ những cành, cây bị bệnh, đồng thời phun phòng trừ diện tích chớm bị nhiễm bệnh bằng các thuốc: Binhconil 75WP, Cavil 60WP hoặc các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Chlorothalonil. Xử lý luống gieo và đất đóng bầu bằng các thuốc trừ nấm, kiến, mối, ... để đảm bảo tỷ lệ nảy mầm cao. Chú ý chống rét và sương muối cho cây con ở vườn ươm.

THĂM DÒ Ý KIẾN

Theo bạn : Bố trí giao diện website đã hợp lý chưa?

Kết quả bầu chọn